Cuộc đua giảm thuế 'tới đáy' ở Đông Nam Á

09:41 | 24/09/2016

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Việt Nam cân nhắc giảm thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ về 15-17% thì Philippines, Thái Lan... cũng có động thái tương tự để thu hút đầu tư.

Philippines dự kiến sẽ giảm mức thuế doanh nghiệp từ 30% xuống còn 25% vào cuối năm 2017 - một nội dung quan trọng trong chiến lược cải tổ thuế của nước này.

Mức thuế cao làm cho các nhà sản xuất từ Nhật Bản và những nơi khác chọn Thái Lan hoặc Indonesia thay vì Phillippines để đặt các công xưởng của họ. Do đó, Tổng thống Rodrigo Duerte, khi vừa nhậm chức vào tháng 6 năm nay đã có kế hoạch mang công việc sản xuất về với những địa phương nhỏ và tạo thêm việc làm cho người Philippines. Mục đích của kế hoạch này là giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa thủ đô Manila và các địa phương khác.

Việt Nam cũng đang cân nhắc giảm thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy khởi nghiệp. Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho rằng mức thuế 20% hiện nay là quá cao cho các doanh nghiệp này. Dự kiến mức thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể giảm xuống còn 15% đến 17%. Tại những thành phố nhỏ và làng xã xa xôi, mức này có thể chỉ còn 10%. Động thái này là một phần trong nỗ lực của Chính phủ hướng đến một đất nước công nghiệp hoá hoàn toàn vào năm 2020.

tin nhap 20160924094008
Các nước trong khu vực đang bước vào cuộc đua giảm thuế.

"Thật nhẹ nhõm khi biết rằng chúng tôi sẽ không phải chịu mức thuế doanh nghiệp 30% nữa", ông Tsuyoshi Inoue, Giám đốc điều hành Phòng Xúc tiến Thương mại Nhật Bản tại Bangkok, cho biết. Hiện tại hội này đang có 1.700 thành viên tại Thái Lan.Thái Lan đã cắt giảm thuế doanh nghiệp từ 30% xuống còn 20% vào tháng 3. Trước đây, Thủ tướng bị phế truất Yingluck Shinawatra từng thực hiện mức giảm tương tự vào năm 2013 nhưng chỉ mang tính tạm thời.

Yoshikazu Konishi - Chủ tịch chi nhánh sản xuất tại Thái Lan của công ty sản xuất phụ tùng ôtô Nhật Bản Jtekt hy vọng các chính sách giảm thuế của chính phủ Thái sẽ cạnh tranh hơn các nước khác.

Ấn Độ, dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Nadrendra Modi, cũng đang có những bước nhằm thay thế hàng loạt loại thuế gián tiếp khác nhau giữa các bang thành một loại thuế hàng hoá và dịch vụ duy nhất. Những sửa đổi hiến pháp liên quan đến thay đổi này đều được hai nghị viện thông qua. Chính quyền các bang và những vùng lãnh thổ của Ấn Độ cũng đang tiến hành phê chuẩn chính sách thuế mới này.

Từ trước đến nay, các loại thuế gián tiếp đã làm tăng chi phí hoạt động cho các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Để tránh thuế khi vận chuyển hàng qua những bang có mức thuế khác nhau, nhiều doanh nghiệp phải mở rất nhiều kho hàng tại mỗi bang để có thể chuyển hàng hoá "nội bang". Từ nay, việc vận chuyển hàng liên bang sẽ không còn là vấn đề lớn nữa.

Chính sách thuế mới được kỳ vọng sẽ nâng GDP đầu người tại Ấn Độ lên 0,5%. Chính phủ nước này cũng hy vọng cải cách thuế sẽ thúc đẩy thêm hoạt động đầu tư nước ngoài tại đây.

Vĩnh Viễn (theo Nikkei Asian Review)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 07:00