Có nên theo đuổi “danh hiệu” xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới?

18:35 | 12/09/2013

1,385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mang tiếng là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo nhưng thật chất hiệu quả xuất khẩu gạo của nước ta rất thấp, số lượng xuất nhiều mà giá trị gia tăng thấp, người nông dân trồng lúa vẫn không thể thoát nghèo.

Trước thực trạng này, ngày 12/9, tại TP HCM Bộ Công Thương tổ chức hội thảo “Nâng cao giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam”.

Ông Phạm Văn Bảy – Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết: Giá xuất khẩu gạo trong tháng 8 liên tiếp giảm, do thừa cung, thiếu cầu, chỉ trong vòng một tháng giá xuất khẩu đã giảm 20 USD/tấn. Đến đầu tháng 9, giá xuất khẩu lại tiếp tục giảm mạnh.

Trong 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu luôn ở mức thấp và đã giảm khoảng 15 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu lỗ khoảng 30 USD/tấn gạo xuất khẩu nhưng vẫn phải chấp nhận xuất khẩu để giải phóng hàng tồn kho.

Cũng theo ông Bảy thì nhiều doanh nghiệp dù đã chấp nhận xuất khẩu gạo với giá rẻ nhưng vẫn không xuất được, bởi các hợp đồng xuất khẩu cũng đang giảm mạnh do Thái Lan đang xả hàng, bán hạ giá; thu hoạch mới sắp đến ở: Ấn Độ, Pakistan, Myanmar và Thái Lan. Đặc biệt, Ấn Độ đang chuẩn bị một vụ mùa bội thu sẽ cung cấp thêm sự chọn lựa cho các nhà nhập khẩu.

Đời sống người dân trồng lúa bấp bênh do giá lúa gạo thấp

Có thể nói, xuất khẩu gạo năm nay cực kỳ khó khăn, bởi vừa giảm cả lượng xuất khẩu vừa giảm cả giá. Tính chung 8 tháng năm 2013, nước ta đã xuất khẩu được 4,6 triệu tấn gạo, trị giá hơn 2 tỉ USD, giá xuất khẩu bình quân đạt 428,62 USD/tấn. So với cùng kỳ năm trước, giảm 7,8% về lượng và 10,9% về trị giá.

Trước tình hình xuất khẩu lúa gạo gặp khó khăn, VFA cho rằng, khó đảm bảo mức lãi hợp lý cho nông dân trồng lúa nếu không có các cơ chế hỗ trợ bổ sung của Nhà nước.

Theo các chuyên gia, không chỉ riêng năm nay mà trong những năm qua, giá trị hạt gạo của nước ta trên thị trường xuất khẩu vẫn rất thấp. Mặc dù, mỗi năm chúng ta xuất khẩu trên 7 triệu tấn gạo nhưng giá gạo xuất khẩu của nước ta luôn thấp hơn giá xuất khẩu của các nước khác trên thế giới.

Thua thiệt trong xuất khẩu gạo của Việt Nam xuất phát từ vấn đề hiện nay trên thị trường xuất khẩu, Việt Nam không có được một thương hiệu rõ ràng, khách hàng vẫn quan niệm gạo Việt Nam có chất lượng kém nhất, kể cả gạo cao cấp 5% hay gạo cấp thấp 25% tấm.

 Trong khi tại các nước xuất khẩu cạnh tranh với Việt Nam như: Thái Lan có giống Khaodakmali, Mỹ có giống Jasmine, Ấn Độ và Pakistan có giống Basmati… Đó là những thương hiệu gắn liền với sản xuất các nước đó và được người tiêu dùng trên toàn thế giới biết đến, còn Việt Nam hiện nay không có một giống chủ lực nào có thương hiệu cho xuất khẩu.

Qua 20 năm, Việt Nam vẫn duy trì tiêu chuẩn gạo xuất khẩu 6,2mm, trong khi giống lúa IR50404 đã có chiều dài trung bình 6,4mm và nhiều nước khác đã duy trì tiêu chuẩn gạo xuất khẩu có chiều dài hạt gạo trung bình 6,8mm. Và hiện nay, các giống lúa lai như lúa OM4218 và nhiều loại giống OM khác đang sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long đều có hạt dài trung bình 6,8mm. Thực tế, các giống lúa này có thể trở thành tiêu chuẩn xuất khẩu gạo mới của nước ta, thay thế cho tiêu chuẩn gạo xuất khẩu cũ từ hơn 20 năm trước.

Một câu hỏi được nhiều chuyên gia đặt ra là liệu có nên theo đuổi “danh hiệu” xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới hay không, khi phải chấp nhận xuất khẩu lỗ, hiệu quả kinh tế thấp và thua thiệt cho người nông dân?

Theo ông Trương Thanh Phong – Chủ tịch VFA, mức xuất khẩu mỗi năm trên 7 triệu tấn gạo hiện nay của nước ta là quá nhiều, đặc biệt là trong tình hình hiệu quả xuất khẩu thấp. Cần giải quyết bài toán về giá trị xuất khẩu gạo, không chỉ tập trung vào số lượng mà phải đảm bảo chất lượng xuất khẩu. Với những năm lúa gạo được mùa như năm nay thì lượng gạo xuất khẩu chỉ nên từ 6 – 6,5 triệu tấn, không nên sản xuất và xuất khẩu quá nhiều; tập trung sản xuất các loại gạo chất lượng tốt, giá thành cao; cơ cấu lại giống cho phù hợp với thị trường nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu.

VFA cũng đề nghị, từ năm 2014 trở đi nên định hướng sản xuất các loại lúa chất lượng cao, nhất là lúa thơm, để nâng cao giá trị sản phẩm, phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế cạnh tranh trên thị trường gạo cấp thấp; chuyển đổi cây trồng ở vùng sản xuất lúa chất lượng thấp lượng thấp, khó xuất khẩu, không hiệu quả; xây dựng tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng gạo xuất khẩu phù hợp với tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho gạo Việt Nam.

Còn theo ông Vũ Trọng Khải – Nguyên Hiệu trưởng Trường Quản lý Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để nâng cao giá trị xuất khẩu gạo, nông dân phải đi con đường sản xuất có tổ chức, có kỹ thuật, có sự phân công hợp tác vì quyền lợi chung. Nhà nước phải là nhạc trưởng với chiếc đũa trong tay để chỉ huy đồng bộ, dứt khoát các nhạc công chứ không phải làm thay hoặc giành lấy phần sản xuất, kinh doanh của họ.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00