Có nên theo đuổi “danh hiệu” xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới?

18:35 | 12/09/2013

1,389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mang tiếng là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo nhưng thật chất hiệu quả xuất khẩu gạo của nước ta rất thấp, số lượng xuất nhiều mà giá trị gia tăng thấp, người nông dân trồng lúa vẫn không thể thoát nghèo.

Trước thực trạng này, ngày 12/9, tại TP HCM Bộ Công Thương tổ chức hội thảo “Nâng cao giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam”.

Ông Phạm Văn Bảy – Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết: Giá xuất khẩu gạo trong tháng 8 liên tiếp giảm, do thừa cung, thiếu cầu, chỉ trong vòng một tháng giá xuất khẩu đã giảm 20 USD/tấn. Đến đầu tháng 9, giá xuất khẩu lại tiếp tục giảm mạnh.

Trong 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu luôn ở mức thấp và đã giảm khoảng 15 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu lỗ khoảng 30 USD/tấn gạo xuất khẩu nhưng vẫn phải chấp nhận xuất khẩu để giải phóng hàng tồn kho.

Cũng theo ông Bảy thì nhiều doanh nghiệp dù đã chấp nhận xuất khẩu gạo với giá rẻ nhưng vẫn không xuất được, bởi các hợp đồng xuất khẩu cũng đang giảm mạnh do Thái Lan đang xả hàng, bán hạ giá; thu hoạch mới sắp đến ở: Ấn Độ, Pakistan, Myanmar và Thái Lan. Đặc biệt, Ấn Độ đang chuẩn bị một vụ mùa bội thu sẽ cung cấp thêm sự chọn lựa cho các nhà nhập khẩu.

Đời sống người dân trồng lúa bấp bênh do giá lúa gạo thấp

Có thể nói, xuất khẩu gạo năm nay cực kỳ khó khăn, bởi vừa giảm cả lượng xuất khẩu vừa giảm cả giá. Tính chung 8 tháng năm 2013, nước ta đã xuất khẩu được 4,6 triệu tấn gạo, trị giá hơn 2 tỉ USD, giá xuất khẩu bình quân đạt 428,62 USD/tấn. So với cùng kỳ năm trước, giảm 7,8% về lượng và 10,9% về trị giá.

Trước tình hình xuất khẩu lúa gạo gặp khó khăn, VFA cho rằng, khó đảm bảo mức lãi hợp lý cho nông dân trồng lúa nếu không có các cơ chế hỗ trợ bổ sung của Nhà nước.

Theo các chuyên gia, không chỉ riêng năm nay mà trong những năm qua, giá trị hạt gạo của nước ta trên thị trường xuất khẩu vẫn rất thấp. Mặc dù, mỗi năm chúng ta xuất khẩu trên 7 triệu tấn gạo nhưng giá gạo xuất khẩu của nước ta luôn thấp hơn giá xuất khẩu của các nước khác trên thế giới.

Thua thiệt trong xuất khẩu gạo của Việt Nam xuất phát từ vấn đề hiện nay trên thị trường xuất khẩu, Việt Nam không có được một thương hiệu rõ ràng, khách hàng vẫn quan niệm gạo Việt Nam có chất lượng kém nhất, kể cả gạo cao cấp 5% hay gạo cấp thấp 25% tấm.

 Trong khi tại các nước xuất khẩu cạnh tranh với Việt Nam như: Thái Lan có giống Khaodakmali, Mỹ có giống Jasmine, Ấn Độ và Pakistan có giống Basmati… Đó là những thương hiệu gắn liền với sản xuất các nước đó và được người tiêu dùng trên toàn thế giới biết đến, còn Việt Nam hiện nay không có một giống chủ lực nào có thương hiệu cho xuất khẩu.

Qua 20 năm, Việt Nam vẫn duy trì tiêu chuẩn gạo xuất khẩu 6,2mm, trong khi giống lúa IR50404 đã có chiều dài trung bình 6,4mm và nhiều nước khác đã duy trì tiêu chuẩn gạo xuất khẩu có chiều dài hạt gạo trung bình 6,8mm. Và hiện nay, các giống lúa lai như lúa OM4218 và nhiều loại giống OM khác đang sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long đều có hạt dài trung bình 6,8mm. Thực tế, các giống lúa này có thể trở thành tiêu chuẩn xuất khẩu gạo mới của nước ta, thay thế cho tiêu chuẩn gạo xuất khẩu cũ từ hơn 20 năm trước.

Một câu hỏi được nhiều chuyên gia đặt ra là liệu có nên theo đuổi “danh hiệu” xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới hay không, khi phải chấp nhận xuất khẩu lỗ, hiệu quả kinh tế thấp và thua thiệt cho người nông dân?

Theo ông Trương Thanh Phong – Chủ tịch VFA, mức xuất khẩu mỗi năm trên 7 triệu tấn gạo hiện nay của nước ta là quá nhiều, đặc biệt là trong tình hình hiệu quả xuất khẩu thấp. Cần giải quyết bài toán về giá trị xuất khẩu gạo, không chỉ tập trung vào số lượng mà phải đảm bảo chất lượng xuất khẩu. Với những năm lúa gạo được mùa như năm nay thì lượng gạo xuất khẩu chỉ nên từ 6 – 6,5 triệu tấn, không nên sản xuất và xuất khẩu quá nhiều; tập trung sản xuất các loại gạo chất lượng tốt, giá thành cao; cơ cấu lại giống cho phù hợp với thị trường nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu.

VFA cũng đề nghị, từ năm 2014 trở đi nên định hướng sản xuất các loại lúa chất lượng cao, nhất là lúa thơm, để nâng cao giá trị sản phẩm, phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế cạnh tranh trên thị trường gạo cấp thấp; chuyển đổi cây trồng ở vùng sản xuất lúa chất lượng thấp lượng thấp, khó xuất khẩu, không hiệu quả; xây dựng tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng gạo xuất khẩu phù hợp với tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho gạo Việt Nam.

Còn theo ông Vũ Trọng Khải – Nguyên Hiệu trưởng Trường Quản lý Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để nâng cao giá trị xuất khẩu gạo, nông dân phải đi con đường sản xuất có tổ chức, có kỹ thuật, có sự phân công hợp tác vì quyền lợi chung. Nhà nước phải là nhạc trưởng với chiếc đũa trong tay để chỉ huy đồng bộ, dứt khoát các nhạc công chứ không phải làm thay hoặc giành lấy phần sản xuất, kinh doanh của họ.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
TPHCM - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1500K 115.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼1490K 115.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼1480K 114.680 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼1480K 114.450 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼1120K 86.780 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼880K 67.720 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼620K 48.200 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼1370K 105.900 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼910K 70.610 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼970K 75.230 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼1020K 78.690 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼570K 43.460 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼490K 38.270 ▼490K
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Cập nhật: 28/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16039 16305 16883
CAD 18192 18468 19085
CHF 30728 31105 31759
CNY 0 3358 3600
EUR 28880 29148 30184
GBP 33738 34127 35070
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15140 15730
SGD 19219 19499 20028
THB 686 749 803
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26175
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25805 25805 26205
AUD 16208 16308 16878
CAD 18368 18468 19020
CHF 30956 30986 31875
CNY 0 3526.2 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29048 29148 30023
GBP 34031 34081 35184
HKD 0 3358 0
JPY 177.89 178.39 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15245 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19367 19497 20229
THB 0 715.4 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,208
USD20 25,820 25,870 26,208
USD1 25,820 25,870 26,208
AUD 16,284 16,434 17,502
EUR 29,191 29,341 30,519
CAD 18,322 18,422 19,738
SGD 19,442 19,592 20,069
JPY 177.8 179.3 183.95
GBP 34,120 34,270 35,059
XAU 11,798,000 11,798,000 12,002,000
CNY 0 3,412 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 10:45