Chứng khoán 23/12: Chỉ số cò cưa, "đi tiền" cẩn trọng

08:58 | 23/12/2022

68 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư có thể mua với tỷ trọng nhỏ (dưới 10%) đối với nhóm cổ phiếu có thông tin hỗ trợ như đầu tư công, khu công nghiệp. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ kỷ luật cắt lỗ và chốt lời.

Thị trường sẽ cần thêm thời gian để hấp thụ lượng cung cổ phiếu

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên tạo nến xanh doji với cả bóng trên và bóng dưới khá ngắn. Áp lực bán tại vùng giá 1.030 điểm vẫn là khá mạnh mỗi khi chỉ số tiệm cận vùng này cho thấy thị trường sẽ cần thêm thời gian để hấp thụ lượng cung cổ phiếu trước khi xu hướng tăng mới xuất hiện.

Với kịch bản tích cực, thị trường sẽ tiếp tục tích lũy trong vùng 1.000-1.030 điểm, tuy nhiên nếu lực cầu yếu và dòng tiền có xu hướng rút bớt trước dịp nghỉ lễ thì sẽ tạo áp lực ngắn hạn khiến thị trường giảm về ngưỡng hỗ trợ 980 điểm.

Chứng khoán 23/12: Chỉ số cò cưa, đi tiền cẩn trọng - 1
Biểu đồ kỹ thuật của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Với kịch bản tích cực là VN-Index cho tín hiệu tích lũy và tăng trở lại quanh 1.000 điểm, các nhà đầu tư có thể canh những nhịp phục hồi ngắn để giao dịch T+ với những nhóm cổ phiếu đang có diễn biến tốt hơn chỉ số chung như ngân hàng, chứng khoán. Ngược lại, nếu áp lực bán tiếp tục được duy trì, các nhà đầu tư nên chủ động hạ tỷ trọng cổ phiếu và hạn chế mua thêm cũng như sử dụng đòn bẩy trong giai đoạn tới.

Có thể mua với tỷ trọng nhỏ (dưới 10%) đối với nhóm cổ phiếu có thông tin hỗ trợ

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Với sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu ngân hàng, thị trường bật tăng ngay từ đầu phiên và hướng tới kiểm định đường MA20. Song VN-Index tạm thời chưa chinh phục được ngưỡng cản này do lực cầu tham gia hạn chế thể hiện ở thanh khoản đạt chưa đến 13.000 tỷ đồng, tương ứng giảm 11% so với phiên trước. Điểm tích cực là dòng tiền có sự lan tỏa hơn với độ rộng thị trường nghiêng về phe mua (232 mã tăng/152 mã giảm).

Trên đồ thị kỹ thuật, chỉ số có phiên thứ 3 liên tiếp giằng co trong biên độ 1.000-1.040 điểm. Cùng với đó, chỉ báo động lượng ngắn hạn RSI trong trạng thái trung lập cho thấy tâm lý mua bán của nhà đầu tư chỉ mang tính chất thăm dò.

Hiện VN-Index vẫn bảo toàn được hỗ trợ trung hạn MA50, do đó kịch bản đi ngang trong biên độ 1.000-1.040 điểm nhiều khả năng tiếp diễn trong phiên giao dịch 23/12. Đối với các nhà đầu tư lướt sóng, nhà đầu tư có thể mua với tỷ trọng nhỏ (dưới 10%) đối với nhóm cổ phiếu có thông tin hỗ trợ như đầu tư công, khu công nghiệp. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phải tuân thủ kỷ luật cắt lỗ và chốt lời.

Kỳ vọng giai đoạn điều chỉnh của thị trường có thể sắp kết thúc

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường đang vận động trong khu vực điều chỉnh của sóng hồi đầu tiên sau downtrend và sóng hồi đầu tiên thường diễn ra mạnh mẽ, do đó có thể kỳ vọng sau điều chỉnh thị trường sẽ tiếp tục tiếp tục có đợt hồi phục tiếp theo trước khi tiệm cận ngưỡng kháng cự mạnh 1.150 điểm. Với góc nhìn ngắn hạn, nhà đầu tư có thể tham gia vào thị trường trong giai đoạn điều chỉnh hiện tại.

Xét xu hướng trung hạn, thị trường đang trong giai đoạn hồi phục nhưng không phải uptrend, giai đoạn hồi phục sau downtrend mới chỉ là giai đoạn vận động mang tính hồi kỹ thuật. Dự báo quá trình hồi phục của thị trường sẽ song hành với các giai đoạn điều chỉnh và biên dao động của VN-Index, VN30 theo thời gian sẽ hẹp dần. Mặc dù vậy, giai đoạn điều chỉnh như hiện tại vẫn là cơ hội để các nhà đầu tư trung, dài hạn gia tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục để đón đầu đợt sóng hồi tiếp theo. Mặt khác giai đoạn hồi phục cũng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều cơ hội đầu tư ở các cố phiếu mạnh đã thoát khỏi downtrend, tích lũy đủ và bắt đầu chu kỳ uptrend mới.

Theo nội dung phân tích trên, giai đoạn hiện tại đang có cơ hội cho cả những nhà đầu tư ngắn hạn và trung, dài hạn nhằm đón đầu giai đoạn thị trường bước vào chu kỳ hồi phục tiếp theo. Đối với nhà đầu tư trung dài hạn nhà đầu tư nên tập trung tìm kiếm cơ hội ở những cố phiếu có nền tảng cơ bản tốt, vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng và đang có biến động giá tích cực (các cổ phiếu đầu ngành, các cổ phiếu đang có xu hướng vượt đỉnh sớm hơn vận động của thị trường).

Chậm lại và chờ đợi

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường vẫn đang trong trạng thái thăm dò cung cầu trong biên độ 1.010-1.033 điểm và tạm thời chưa thể chinh phục vùng cản ngắn hạn 1.030-1.035 điểm. Mặc dù lùi bước từ vùng cản, nhưng thị trường vẫn ghi nhận lực cầu hỗ trợ và nâng đỡ.

Với động thái hỗ trợ của dòng tiền trong 3 phiên gần đây, thị trường vẫn còn cơ hội tăng điểm và tiếp tục kiểm tra biên trên là vùng cản 1.030-1.035 điểm trong phiên kế tiếp. Tạm thời, vẫn cần cân nhắc rủi ro suy yếu trở lại từ vùng cản này. Do đó, nhà đầu tư nên chậm lại và chờ diễn biến giao dịch trong thời gian gần tới để đánh giá lại trạng thái của thị trường.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?
Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETFChứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF
Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giớiLưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới
Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăngTiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00