Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?

08:25 | 15/12/2022

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù khó có khả năng giảm sốc, VN-Index được cho là sẽ tiếp tục đi ngang do áp lực chốt lời. Nhà đầu tư nên chờ đợi, hạn chế mua mới để tránh trường hợp mua đuổi.

Quay đầu khi gặp kháng cự, thị trường giữ vững trạng thái đi ngang

Công ty chứng khoán DNSE

Kết phiên giao dịch ngày 14/12, VN-Index dừng tại ngưỡng 1.050,43 điểm, tăng nhẹ 2,98 điểm, tương đương 0,28%, so với phiên trước. Thanh khoản sàn HoSE đạt 13.730 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với phiên trước đó.

Dù số mã tăng gấp 1,7 lần số mã giảm nhưng nhóm VN30 lại giảm 0,26 điểm, tương đương 0,02%. Xu hướng tăng giá hiện hữu tập trung ở nhóm cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ, lần lượt tăng 7,3 điểm và 8,22 điểm.

Phiên mua ròng thứ 18 của khối ngoại chỉ đạt vỏn vẹn 27 tỷ đồng. Giá trị mua ròng tích lũy trong tháng 12 hiện đạt 8.628 tỷ đồng.

Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index hình thành mẫu nến tăng điểm với thân hẹp vào bóng trên dài hơn bóng dưới. Thị trường đã mở đầu với gap tăng điểm, lên tới 15 điểm, rồi bị bán ngược dần về cuối phiên. Cây nến nằm trên MA6, trong khi MA20 đã cắt MA50 theo hướng lên, báo hiệu thị trường khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước.

Chỉ số RSI tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang tại ngưỡng tương đối cao. Việc bị bán ngược sau khi gặp vùng kháng cự quanh mốc 1.060 càng khẳng định khả năng cao VN-Index sẽ tiếp tục đi ngang. Nhà đầu tư nên hạn chế mua mới để tránh trường hợp mua đuổi, thay vào đó hãy đợi những động thái tích cực hơn.

Nhà đầu tư tạm thời đứng ngoài quan sát

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang giằng co tích lũy quanh mốc 1.050 điểm. Các chỉ báo ngắn hạn đều đồng loạt cho tín hiệu trung lập thể hiện sự lưỡng lự, thận trọng của nhà đầu tư trong ngắn hạn. Với diễn biến hiện tại,VN-Index sẽ cần thêm thời gian tích lũy trước khi tăng điểm trở lại.

Vùng hỗ trợ ngắn hạn gần nhất của chỉ số chung vẫn đang được xác định quanh 1.030 điểm. Trong trường hợp xấu nhất, nếu lực bán mạnh bất ngờ xuất hiện, VN-Index có thể sẽ điều chỉnh về 990-1.000 điểm. Các nhà đầu tư tạm thời đứng ngoài quan sát, giữ tâm lý thận trọng , kiên nhẫn chờ đợi thị trường cho những tín hiệu xác định xu hướng rõ ràng hơn.

Thị trường đang trong giai đoạn tích lũy tin cậy

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường vẫn đang dao động trong khu vực điều chỉnh sau 3 tuần phục hồi mạnh mẽ liên tiếp, và đợt điều chỉnh đang diễn ra có tính tích cực, giúp cho thị trường tích lũy và củng cố lại trước khi có đợt bùng nổ tiếp theo.

Một trong những yếu tố để có góc nhìn tích cực hơn trong đợt điều chỉnh đang diễn ra đó là khối lượng giao dịch toàn thị trường đang quay về trạng thái giao dịch cạn kiệt dần (khối lượng giao dịch giảm dần), điều này củng cố hơn khả năng thị trường đang trong giai đoạn tích lũy tin cậy trước khi có động thái hồi phục tiếp theo.

Với phiên giao dịch gần như đi ngang hôm qua, trạng thái thị trường vẫn không có nhiều thay đổi (chỉ là phát ra thêm tín hiệu củng cố khu vực điều chỉnh và tích lũy ngắn hạn), VN-Index vẫn vận động vững vàng trên ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1.000 điểm và duy trì được trạng thái thoát khỏi kênh downtrend.

Mặc dù thị trường chưa xác nhận uptrend chính thức và đang vận động trong sóng hồi, nhưng trong đợt hồi phục đầu tiên đang diễn ra, khả năng thị trường còn có thể tiếp tục có đợt tăng giá tiếp theo với mục tiêu VN-Index hướng tới là 1.150 điểm.

Giằng co trong biên độ hẹp

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Mặc dù đón nhận những thông tin tích cực từ thị trường quốc tế và trong nước tuy nhiên, sự phân hóa ở nhóm dẫn dắt và sự suy yếu của dòng tiền khiến các chỉ số chưa thể bứt phá. Diễn biến hiện tại cho thấy chỉ số đang cần thêm thời gian tích lũy trước khi đủ lực vượt qua vùng kháng cự.

Giằng co trong biên độ hẹp là trạng thái khả thi nhất của thị trường trong giai đoạn này. Do đó, các nhịp điều chỉnh trong phiên tiếp tục là cơ hội để nhà đầu tư cơ cấu lại danh mục. Các nhóm cổ phiếu đang thu hút được dòng tiền có thể kể đến là ngân hàng (STB, CTG, VPB, SHB, TCB…); chứng khoán (HCM, SSI, VCI, VND, MBS,…); thép (HPG, NKG, HSG,…); xây dựng (VCG, HBC, LCG, FCN,…); bất động sản khu công nghiệp (SZC, IDC, KBC,…); dầu khí (PVS, PVT, PVD).

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,401 16,421 17,021
CAD 18,282 18,292 18,992
CHF 27,477 27,497 28,447
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,569 3,739
EUR #26,428 26,638 27,928
GBP 31,339 31,349 32,519
HKD 3,120 3,130 3,325
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.5 16.7 20.5
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,245 2,365
NZD 14,934 14,944 15,524
SEK - 2,268 2,403
SGD 18,224 18,234 19,034
THB 637.13 677.13 705.13
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 18:45