Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới

09:45 | 19/12/2022

77 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán thế giới đã điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2 liên tiếp và thanh khoản thị trường thường giảm do yếu tố mùa vụ cuối năm là những yếu tố cần lưu ý trong tuần này.

Nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn, có thể bán lướt sóng

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN Index vẫn đang giằng co tích lũy quanh mốc 1.050 điểm. Các chỉ báo ngắn hạn vẫn đang có xu hướng bẻ ngang trung lập thể hiện sự lưỡng lự, trung lập. Mặc dù lực cầu chưa trở lại nhưng VN-Index vẫn đang nằm trong sóng phục hồi nên sẽ cần thêm thời gian tích lũy để quay trở lại đà tăng, hướng lên các vùng điểm cao phía trên.

Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Nếu áp lực bán bất ngờ xuất hiện, vùng điểm 1.030 vẫn được xác định là ngưỡng hỗ trợ đáng tin cậy của thị trường. Các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn, có thể bán lướt sóng các cổ phiếu đã có nhịp tăng tốt, nâng cao tỷ trọng tiền mặt để chờ đợi cơ hội giải ngân ở vùng giá tốt hơn khi thị trường rung lắc.

Có thể tăng tỷ trọng với những mã cổ phiếu có vị thế tại vùng giá thấp

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Trên đồ thị kỹ thuật ngày, VN-Index có 7 phiên liên tiếp tích lũy trong vùng mây Senkou Span B, cho thấy trạng thái quan sát vẫn đóng vai trò chủ đạo. Nhịp điều chỉnh này là cần thiết để cân bằng cung - cầu, sau khi VN-Index đã tăng mạnh hơn 25% chỉ trong 3 tuần.

Trước mắt, chỉ số đang gặp ngưỡng cản ngắn hạn Tenkan của mây Ichimoku kết hợp với khối lượng giao dịch tiếp tục ở mức thấp hơn trung bình 10 phiên, do đó trạng thái đi ngang trong biên độ 1.030-1.070 điểm nhiều khả năng tiếp diễn trong các phiên tới.

Song chỉ báo động lượng RSI và chỉ báo dòng tiền MFI vẫn trong vùng tích cực, vì vậy nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng với những mã cổ phiếu có vị thế tại vùng giá thấp và các mã trong danh mục khuyến nghị tháng 12 tại nhịp điều chỉnh của thị trường.

Lưu ý chứng khoán thế giới đã điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường đã khép lại một tuần tăng nhẹ trong bối cảnh có nhiều sự kiện tác động kể cả trong và ngoài nước. Tuần vừa rồi, thị trường trong nước ngược dòng chứng khoán thế giới một phần nhờ khối ngoại tiếp tục mua ròng sang tuần thứ 6 liên tiếp. Mặt khác, dù thanh khoản giảm nhưng thị trường vẫn có sự phân hóa tích cực, dòng tiền có sự luân chuyển giữa các nhóm cổ phiếu tín hiệu như thép chứng khoán, ngân hàng, bất động sản vừa và nhỏ…

Tuần này, cung cầu thị trường sẽ trở lại trạng thái cân bằng và phản ánh rõ hơn diễn biến của thị trường trong bối cảnh chứng khoán thế giới điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2 liên tiếp và thanh khoản thị trường thường giảm do yếu tố mùa vụ cuối năm. Trong kịch bản tích cực, thị trường có khả năng dao động trong xu hướng đi ngang ở vùng 1.024-1.063 điểm.

Giai đoạn điều chỉnh để tích lũy có thể sắp kết thúc

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Sau tuần 5-9/12 thị trường điều chỉnh khá mạnh thì tuần vừa qua VN-Index đã ổn định trở lại. Chỉ số gần như đi ngang khi kết thúc tuần chỉ tăng 0,67 điểm với cây nến đỏ rút chân và khối lượng giao dịch thấp, cho thấy giai đoạn điều chỉnh để tích lũy lại có thể sắp kết thúc.

Thị trường đang trong giai đoạn điều chỉnh của sóng hồi và sau đó VN-Index rất có thể sẽ có đợt tăng điểm ngắn hạn tiếp theo để hướng tới vùng kháng cự 1.150 điểm. Thị trường đã qua đáy ngắn hạn, bước vào giai đoạn phục hồi đầu tiên nhưng chưa xác nhận uptrend cho đến khi xuất hiện 1 giai đoạn tích lũy chặt chẽ và sau đó VN-Index bùng nổ vượt lên trên ngưỡng cản 1.150 điểm.

Hiện tại đang quá sớm để phân tích nhận định về giai đoạn uptrend tiếp theo, thời điểm hiện tại cần tập trung vào diễn biễn ngắn hạn sau điều chỉnh dành cho cả ngắn và trung hạn. Các tín hiệu ngắn hạn trong tuần qua cho thấy thị trường sắp kết thúc giai đoạn tích lũy lại và sẽ mở ra cơ hội đầu tư ngắn hạn, do đó nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng đợt điều chỉnh để tăng tỷ trọng đón đầu đợt hồi phục kỳ vọng sắp xảy ra.

Với góc nhìn trung hạn, thị trường dù chưa xác nhận sẽ có uptrend thực sự, nhưng với việc thị trường đã thoát downtrend để hình thành sóng hồi phục, nhiều cổ phiếu dẫn dắt hoặc những cổ phiếu có nền tảng cơ bản và tăng trưởng tốt đã bắt đầu có những đợt bứt phá vượt đỉnh để đi con đường riêng của mình thì các đợt điều chỉnh vẫn là cơ hội để mua vào tăng tỷ trọng danh mục.

Cơ hội để giải ngân trung và dài hạn sẽ dần xuất hiện nhiều hơn trong quá trình thị trường hồi phục và tích lũy tiếp theo, sau giai đoạn hồi phục này sẽ bước vào giai đoạn tích lũy cạn kiệt trước khi hình thành uptrend mới. Các cổ phiếu tiềm năng cơ bản tốt, tăng trưởng ổn định và bắt đầu có bứt phá vượt đỉnh nên là mục tiêu cần ưu tiên.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phátChứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát
Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?
Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETFChứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF
Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00