Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới

09:45 | 19/12/2022

82 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán thế giới đã điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2 liên tiếp và thanh khoản thị trường thường giảm do yếu tố mùa vụ cuối năm là những yếu tố cần lưu ý trong tuần này.

Nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn, có thể bán lướt sóng

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN Index vẫn đang giằng co tích lũy quanh mốc 1.050 điểm. Các chỉ báo ngắn hạn vẫn đang có xu hướng bẻ ngang trung lập thể hiện sự lưỡng lự, trung lập. Mặc dù lực cầu chưa trở lại nhưng VN-Index vẫn đang nằm trong sóng phục hồi nên sẽ cần thêm thời gian tích lũy để quay trở lại đà tăng, hướng lên các vùng điểm cao phía trên.

Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Nếu áp lực bán bất ngờ xuất hiện, vùng điểm 1.030 vẫn được xác định là ngưỡng hỗ trợ đáng tin cậy của thị trường. Các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn, có thể bán lướt sóng các cổ phiếu đã có nhịp tăng tốt, nâng cao tỷ trọng tiền mặt để chờ đợi cơ hội giải ngân ở vùng giá tốt hơn khi thị trường rung lắc.

Có thể tăng tỷ trọng với những mã cổ phiếu có vị thế tại vùng giá thấp

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Trên đồ thị kỹ thuật ngày, VN-Index có 7 phiên liên tiếp tích lũy trong vùng mây Senkou Span B, cho thấy trạng thái quan sát vẫn đóng vai trò chủ đạo. Nhịp điều chỉnh này là cần thiết để cân bằng cung - cầu, sau khi VN-Index đã tăng mạnh hơn 25% chỉ trong 3 tuần.

Trước mắt, chỉ số đang gặp ngưỡng cản ngắn hạn Tenkan của mây Ichimoku kết hợp với khối lượng giao dịch tiếp tục ở mức thấp hơn trung bình 10 phiên, do đó trạng thái đi ngang trong biên độ 1.030-1.070 điểm nhiều khả năng tiếp diễn trong các phiên tới.

Song chỉ báo động lượng RSI và chỉ báo dòng tiền MFI vẫn trong vùng tích cực, vì vậy nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng với những mã cổ phiếu có vị thế tại vùng giá thấp và các mã trong danh mục khuyến nghị tháng 12 tại nhịp điều chỉnh của thị trường.

Lưu ý chứng khoán thế giới đã điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường đã khép lại một tuần tăng nhẹ trong bối cảnh có nhiều sự kiện tác động kể cả trong và ngoài nước. Tuần vừa rồi, thị trường trong nước ngược dòng chứng khoán thế giới một phần nhờ khối ngoại tiếp tục mua ròng sang tuần thứ 6 liên tiếp. Mặt khác, dù thanh khoản giảm nhưng thị trường vẫn có sự phân hóa tích cực, dòng tiền có sự luân chuyển giữa các nhóm cổ phiếu tín hiệu như thép chứng khoán, ngân hàng, bất động sản vừa và nhỏ…

Tuần này, cung cầu thị trường sẽ trở lại trạng thái cân bằng và phản ánh rõ hơn diễn biến của thị trường trong bối cảnh chứng khoán thế giới điều chỉnh giảm sang tuần thứ 2 liên tiếp và thanh khoản thị trường thường giảm do yếu tố mùa vụ cuối năm. Trong kịch bản tích cực, thị trường có khả năng dao động trong xu hướng đi ngang ở vùng 1.024-1.063 điểm.

Giai đoạn điều chỉnh để tích lũy có thể sắp kết thúc

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Sau tuần 5-9/12 thị trường điều chỉnh khá mạnh thì tuần vừa qua VN-Index đã ổn định trở lại. Chỉ số gần như đi ngang khi kết thúc tuần chỉ tăng 0,67 điểm với cây nến đỏ rút chân và khối lượng giao dịch thấp, cho thấy giai đoạn điều chỉnh để tích lũy lại có thể sắp kết thúc.

Thị trường đang trong giai đoạn điều chỉnh của sóng hồi và sau đó VN-Index rất có thể sẽ có đợt tăng điểm ngắn hạn tiếp theo để hướng tới vùng kháng cự 1.150 điểm. Thị trường đã qua đáy ngắn hạn, bước vào giai đoạn phục hồi đầu tiên nhưng chưa xác nhận uptrend cho đến khi xuất hiện 1 giai đoạn tích lũy chặt chẽ và sau đó VN-Index bùng nổ vượt lên trên ngưỡng cản 1.150 điểm.

Hiện tại đang quá sớm để phân tích nhận định về giai đoạn uptrend tiếp theo, thời điểm hiện tại cần tập trung vào diễn biễn ngắn hạn sau điều chỉnh dành cho cả ngắn và trung hạn. Các tín hiệu ngắn hạn trong tuần qua cho thấy thị trường sắp kết thúc giai đoạn tích lũy lại và sẽ mở ra cơ hội đầu tư ngắn hạn, do đó nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng đợt điều chỉnh để tăng tỷ trọng đón đầu đợt hồi phục kỳ vọng sắp xảy ra.

Với góc nhìn trung hạn, thị trường dù chưa xác nhận sẽ có uptrend thực sự, nhưng với việc thị trường đã thoát downtrend để hình thành sóng hồi phục, nhiều cổ phiếu dẫn dắt hoặc những cổ phiếu có nền tảng cơ bản và tăng trưởng tốt đã bắt đầu có những đợt bứt phá vượt đỉnh để đi con đường riêng của mình thì các đợt điều chỉnh vẫn là cơ hội để mua vào tăng tỷ trọng danh mục.

Cơ hội để giải ngân trung và dài hạn sẽ dần xuất hiện nhiều hơn trong quá trình thị trường hồi phục và tích lũy tiếp theo, sau giai đoạn hồi phục này sẽ bước vào giai đoạn tích lũy cạn kiệt trước khi hình thành uptrend mới. Các cổ phiếu tiềm năng cơ bản tốt, tăng trưởng ổn định và bắt đầu có bứt phá vượt đỉnh nên là mục tiêu cần ưu tiên.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phátChứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát
Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?
Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETFChứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF
Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00