Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát

22:38 | 13/12/2022

|
Các chỉ số chứng khoán tương lai của Mỹ đã tăng vọt sau khi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 của Mỹ tăng nhẹ hơn so với dự đoán. Điều này làm gia tăng kỳ vọng lạm phát đã đạt đỉnh, giờ hạ nhiệt.

Các hợp đồng tương lai gắn với chỉ số Dow Jones đã bất ngờ tăng vọt 761 điểm, tương ứng 2,2%, sau dữ liệu lạm phát được công bố. S&P 500 và Nasdaq 100 cũng lần lượt tăng 2,8% và 3,9%.

Báo cáo của Bộ Lao động Mỹ vừa cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 của nước này chỉ tăng 0,1% so với tháng trước đó và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Các con số này đều thấp hơn so với dự báo 0,3% và 7,3% của các nhà kinh tế do Dow Jones khảo sát.

Chỉ số CPI lõi, không bao gồm biến động của giá lương thực và năng lượng, cũng chỉ tăng 0,2% so với tháng trước và 6% so với năm trước, thấp hơn dự báo 0,3% và 6,1% của các chuyên gia kinh tế.

Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát - 1
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 của Mỹ đã hạ nhiệt đáng kể so với các tháng trước (Ảnh: CNBC).

"Đó là một bất ngờ lớn và thị trường đang phản ứng với điều đó", Steve Sosnick, chiến lược gia trưởng của Interactive Brokers, nói và cho rằng, hôm nay toàn bộ thị trường sẽ tăng giá. Lợi suất trái phiếu sẽ thấp hơn và những cổ phiếu nhạy cảm với chính sách thắt chặt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ được hỗ trợ.

Các nhà phân tích cho rằng, báo cáo này có thể đóng vai trò quan trọng trong quyết định tăng lãi suất tiếp theo của Fed dự kiến được công bố trong cuộc họp 2 ngày diễn ra từ ngày mai (14/12). Các nhà giao dịch phần lớn đang đặt cược vào mức tăng 0,5%, giảm nhẹ so với mức 0,75% trong 4 lần tăng trước đó.

"Liệu nó (báo cáo CPI) có ảnh hưởng đến chính sách ngày mai của Fed hay không vẫn là một câu hỏi mở", ông Sosnick nói.

Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm 13 điểm xuống dưới mức 3,5% sau khi báo cáo CPI được công bố.

Cổ phiếu công nghệ, vốn bị ảnh hưởng nặng nề nhất do lạm phát và lãi suất tăng trong suốt năm 2022, cũng đang dẫn đầu xu hướng tăng. Cổ phiếu của Apple, Microsoft, Amazon và Alphabet đều tăng hơn 3% trong đầu phiên giao dịch. Nhìn chung hầu hết cổ phiếu đều có mức tăng mạnh.

Trong phiên giao dịch đầu tuần hôm qua (12/12), chỉ số Dow Jones đã tăng hơn 528 điểm, tương đương 1,58%. Chỉ số S&P và Nasdaq lần lượt tăng 1,43% và 1,26%. Tất cả các cổ phiếu thuộc S&P 500 đều tăng điểm, dẫn đầu là cổ phiếu năng lượng nhờ giá dầu hồi phục trở lại.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,300 ▲50K 55,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 ▲50K 55,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.600 67.100
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.600 67.100
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.600 67.100
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.500 ▲100K 67.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,540 5,635
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,475 5,595
Vàng trang sức 99.9 5,465 5,585
Vàng NL 99.99 5,480
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 6,700
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,540 5,635
Vàng NT, TT Thái Bình 5,540 5,635
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 67,000
SJC 5c 66,400 67,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 67,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 ▲50K 56,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 ▲50K 56,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 55,400 ▲50K 56,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 54,345 ▲50K 55,545 ▲50K
Nữ Trang 68% 36,302 ▲34K 38,302 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 21,546 ▲21K 23,546 ▲21K
Cập nhật: 07/06/2023 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,295.23 15,449.73 15,947.41
CAD 17,095.00 17,267.68 17,823.93
CHF 25,258.66 25,513.80 26,335.67
CNY 3,231.53 3,264.17 3,369.83
DKK - 3,312.07 3,439.35
EUR 24,488.84 24,736.21 25,860.06
GBP 28,452.83 28,740.24 29,666.05
HKD 2,918.36 2,947.84 3,042.80
INR - 283.88 295.27
JPY 163.88 165.54 173.50
KRW 15.64 17.37 19.05
KWD - 76,172.86 79,228.27
MYR - 5,051.66 5,162.49
NOK - 2,074.54 2,162.90
RUB - 274.78 304.23
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,109.33 2,199.16
SGD 16,993.48 17,165.13 17,718.08
THB 597.80 664.22 689.74
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,425 15,525 15,975
CAD 17,281 17,381 17,931
CHF 25,425 25,530 26,330
CNY - 3,262 3,372
DKK - 3,321 3,451
EUR #24,711 24,736 25,846
GBP 28,792 28,842 29,802
HKD 2,920 2,935 3,070
JPY 165.17 165.17 173.12
KRW 16.27 17.07 19.87
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,076 2,156
NZD 14,029 14,079 14,596
SEK - 2,100 2,210
SGD 16,974 17,074 17,674
THB 622.98 667.32 690.98
USD #23,234 23,314 23,654
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,566 28,739 29,829
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,357 25,510 26,316
JPY 164.74 165.74 173.55
THB 639.73 646.19 705.77
AUD 15,357 15,450 15,920
CAD 17,177 17,281 17,811
SGD 17,076 17,179 17,674
SEK - 2,116 2,188
LAK - 1 1.37
DKK - 3,319 3,430
NOK - 2,082 2,153
CNY - 3,246 3,354
RUB - 261 335
NZD 14,033 14,117 14,466
KRW 16.2 17.89 19.38
EUR 24,667 24,734 25,844
TWD 691.13 - 835.82
MYR 4,772.37 - 5,376.14
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 07/06/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 166,96 171,52
EUR 24.957 25.400
AUD 15.525 15.880
USD 23.340 23.633
CHF 25.726 26.082
CAD 17.378 17.731
GBP 29.024 29.380
Cập nhật: 07/06/2023 09:00