Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF

08:44 | 16/12/2022

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu như ngày 15/12 là phiên đáo hạn hợp đồng phái sinh tháng 12, thị trường đi lên nhờ nhóm bluechips thì phiên 16/12, đến lượt các quỹ ETF sẽ cơ cấu danh mục.

VN-Index sẽ cần thêm một số phiên tích lũy trước khi xuất hiện xu hướng mới

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang giằng co tích lũy quanh mốc 1.050 điểm. Các chỉ báo ngắn hạn tiếp tục cho tín hiệu trung lập, thể hiện tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Với diễn biến hiện tại, VN-Index sẽ cần thêm một số phiên tích lũy trước khi xuất hiện xu hướng mới. Vùng hỗ trợ ngắn hạn gần nhất của chỉ số chung vẫn là quanh 1.030 điểm và trong trường hợp xấu nhất nếu lực bán mạnh bất ngờ xuất hiện, VN-Index có thể điều chỉnh về 990-1.000 điểm.

Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Dù vẫn khá lạc quan về triển vọng thị trường cũng như kỳ vọng xu hướng tăng rõ nét sẽ sớm xuất hiện trở lại, nhà đầu tư vẫn nên tạm thời đứng ngoài quan sát và kiên nhẫn chờ đợi thị trường cho những tín hiệu khẳng định xu hướng rõ ràng hơn trong một vài phiên tới.

Trạng thái đi ngang trong biên độ 1.030-1.070 điểm nhiều khả năng tiếp diễn

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Sau nhịp hưng phấn đầu phiên, thị trường trở lại trạng thái giằng co trên nền thanh khoản thấp. Tuy nhiên, sắc xanh được duy trì trong hầu hết thời gian giao dịch nhờ sự đóng góp phần lớn điểm số của nhóm ngân hàng.

Trên đồ thị kỹ thuật ngày, VN-Index có 7 phiên liên tiếp tích lũy trong vùng mây Senkou Span B, cho thấy trạng thái quan sát vẫn đóng vai trò chủ đạo. Nhịp điều chỉnh này là cần thiết để cân bằng cung - cầu, sau khi VN-Index đã tăng mạnh hơn 25% chỉ trong 3 tuần.

Trước mắt, chỉ số đang gặp ngưỡng cản ngắn hạn Tenkan của mây Ichimoku kết hợp với khối lượng giao dịch tiếp tục ở mức thấp hơn trung bình 10 phiên, do đó trạng thái đi ngang trong biên độ 1.030-1.070 điểm nhiều khả năng tiếp diễn trong các phiên tới.

Chỉ báo động lượng RSI và chỉ báo dòng tiền MFI vẫn trong vùng tích cực, vì vậy nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng với những mã cổ phiếu có vị thế tại vùng giá thấp và các mã trong danh mục khuyến nghị tháng 12 tại nhịp điều chỉnh của thị trường.

Khả năng VN-Index sắp kết thúc quá trình điều chỉnh

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường hôm qua tiếp tục giao dịch trong biên độ hẹp, VN-Index chốt phiên tăng 4,89 điểm (0,47%) và tiếp tục duy trì trạng thái vận động tích cực trong khu vực điều chỉnh sau giai đoạn hồi phục mạnh mẽ.

Khối lượng giao dịch toàn phiên tiếp tục giảm dần và thấp hơn bình quân 20 phiên. Điều này phù hợp với trạng thái điều chỉnh và tích lũy lại của VN-Index và củng cố khả năng thị trường sẽ có đợt hồi phục tiếp theo.

Thị trường đang dao động trong khu vực điều chỉnh sau 3 tuần phục hồi mạnh mẽ liên tiếp. Đợt điều chỉnh đang diễn ra có tính tích cực, giúp cho thị trường tích lũy và củng cố lại trước khi có đợt bùng nổ tiếp theo.

Với phiên giao dịch tăng nhẹ hôm qua, trạng thái thị trường tiếp tục được củng cố theo hướng tích cực và có thêm tín hiệu củng cố khu vực điều chỉnh và tích lũy ngắn hạn. Sau tuần điều chỉnh trước thì việc thị trường đang biến động nhẹ trong tuần này cho thấy khả năng VN-Index sắp kết thúc quá trình điều chỉnh để tạo ra đợt hồi phục tiếp theo.

Mặc dù thị trường chưa xác nhận uptrend chính thức và đang vận động trong sóng hồi, nhưng trong đợt hồi phục đầu tiên đang diễn ra thì khả năng thị trường còn có thể tiếp tục có đợt tăng giá tiếp theo với mục tiêu VN-Index hướng tới là 1.150 điểm.

Có thể kỳ vọng sẽ hoàn tất một tuần tăng điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường trong nước tiếp tục tăng điểm trong xu hướng đi ngang kể từ đầu tháng 12, đây là tuần có nhiều sự kiện trong và ngoài nước tác động đến thị trường. Ở bên ngoài, mặc dù mức tăng lãi suất nằm trong dự đoán của thị trường nhưng chứng khoán thế giới vẫn giảm điểm. Ở trong nước, đây là phiên đáo hạn hợp đồng phái sinh tháng 12, thị trường đi lên nhờ nhóm bluechips. Phiên hôm nay, đến lượt các quỹ ETF sẽ cơ cấu danh mục.

Khối ngoại quay trở lại mua ròng mạnh và tập trung chủ yếu vào nhóm chứng khoán như một tín hiệu có thể kỳ vọng rằng phiên cơ cấu danh mục ngày 16/12 sẽ là tín hiệu tích cực cho thị trường chung. Như vậy, trong bối cảnh chứng khoán thế giới giảm điểm, thị trường trong nước vẫn duy trì đà tăng trong xu hướng đi ngang và có thể kỳ vọng sẽ hoàn tất một tuần tăng điểm.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Qua cơn bán tháo, giới đầu tư đổ tiền đua giá cổ phiếu bất động sảnQua cơn bán tháo, giới đầu tư đổ tiền đua giá cổ phiếu bất động sản
Dow Jones mất gần 500 điểm vì lo ngại Fed thắt chặt chính sách hơnDow Jones mất gần 500 điểm vì lo ngại Fed thắt chặt chính sách hơn
Sau cú lao dốc 45 điểm, thị trường sập hay điều chỉnh, tiền chảy vào đâu?Sau cú lao dốc 45 điểm, thị trường sập hay điều chỉnh, tiền chảy vào đâu?
Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phátChứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát
Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02