Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng

13:50 | 22/12/2022

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở dĩ phần lớn cổ phiếu giảm nhưng VN-Index vẫn tăng là nhờ sự "gồng gánh" của nhóm cổ phiếu "vua" ngành ngân hàng.

Tiếp tục là tình trạng "xanh vỏ đỏ lòng" khi VN-Index duy trì tăng điểm suốt phiên sáng nay (22/12) nhưng bức tranh toàn cảnh của sàn HoSE lại nghiêng về sắc đỏ.

Mặc dù có 217 mã giảm giá, 9 mã giảm sàn so với 155 mã tăng giá, 4 mã tăng trần song chỉ số đại diện sàn HoSE vẫn đang ghi nhận mức tăng 2,95 điểm tương ứng 0,29% lên 1.021,83 điểm.

Có vẻ như trong vài phiên trở lại đây, thị trường đang đi theo những kịch bản na ná nhau: Tăng ở phiên sáng và giảm ở phiên chiều. Sáng nay, biên độ tăng đang thu hẹp dần, đồ thị VN-Index có xu hướng chúi xuống - đây là điều mà nhà đầu tư cần lưu ý trước khi bước vào phiên buổi chiều.

Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng - 1
Giai đoạn cuối năm, thị trường tiềm ẩn rủi ro do dòng tiền mỏng (Ảnh minh họa: Hải Long).

Điểm tích cực là thanh khoản sáng nay tuy chưa bứt phá nhưng lại có sự cải thiện nhẹ so với sáng qua. Khối lượng giao dịch trên HoSE đạt 292 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch là 4.833 tỷ đồng.

HNX có 24 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 354 tỷ đồng; UPCoM có hơn 8 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 105 tỷ đồng. Lúc này, HNX-Index giảm 1,4 điểm tương ứng 0,69% còn UPCoM-Index lại nhích nhẹ 0,03 điểm.

Nhìn chung trạng thái giao dịch của thị trường đang khá ảm đạm. Đây cũng là tình trạng thường xảy ra vào trước mỗi kỳ nghỉ cuối năm, trước mắt là lễ Giáng sinh và sau đó là Tết Dương lịch.

Sở dĩ phần lớn cổ phiếu giảm nhưng VN-Index vẫn tăng là nhờ sự "gồng gánh" của nhóm cổ phiếu "vua" - ngành ngân hàng. VPB tăng 4,8%; LPB tăng 4%; TPB tăng 2,5%; VCB tăng 2,2%; CTG, MBB, BID, MSB đều tăng giá. Cổ phiếu ngành dịch vụ tài chính chứng kiến mức tăng trần tại EVF, TVS tăng 5,3%; TVB tăng 2,2%.

Tuy vậy, tại nhóm bất động sản, ngoại trừ VRC tăng trần, KDH, VIC, PDR tăng thì nhiều mã khác lại đang giảm sâu. NVL, HPX, TLD "lộ sàn" với mức giảm mạnh trên dưới 6%; HTN, NLG, ITA cũng đang bị bán mạnh.

Với việc thị trường giằng co và chỉ số bị chi phối bởi cổ phiếu "trụ" như hiện tại, hầu hết nhà đầu tư ngắn hạn và mua đuổi trong một số phiên trở lại đây dễ rơi vào tình trạng thua lỗ. Đây là thời điểm thử thách tâm lý nhà đầu tư và yêu cầu tính chọn lọc cao trong việc đầu tư mua mới cổ phiếu.

Theo Dân trí

Chứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phátChứng khoán tương lai Mỹ tăng vọt sau tin vui về lạm phát
Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?
Chứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETFChứng khoán 16/12: Lưu ý phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF
Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giớiLưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00