Chính thức ra mắt Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng - VAMC

14:19 | 26/07/2013

926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng ngày 26/7/2013, tại trụ sở của Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (gọi tắt là Công ty Quản lý tài sản – VAMC) chính thức đi vào hoạt động.

Tới dự buổi lễ có Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình cùng đại diện các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính Phủ và các Bộ, ban ngành Trung ương, địa phương, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

VAMC được thành lập theo Quyết định số 1459/QĐ – NHNN ngày 27/6/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. VAMC được đặt rất nhiều kỳ vọng sẽ là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình phát biểu tại buổi lễ

Công ty VAMC là doanh nghiệp đặc thù do Nhà nước sở hữu 100% vốn, chịu sự quản lý của Nhà nước, thanh tra, giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với số vốn điều lệ là 500 tỉ đồng, VAMC hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận, công khai, minh bạch, hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu.

Hoạt động của VAMC bao gồm: Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng; Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản đảm bảo; Cơ cấu các khoản nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay; Đầu tư, sửa chữa, khai thác sử dụng các tài sản đảm bảo đã được thu nợ… Ngoài ra, VAMC sẽ phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm tháo gỡ các khó khăn về pháp lý, chính sách thuế… cho doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình xử lý tài sản đảm bảo cho các tổ chức tín dụng.

Phát biểu tại buổi lễ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình đã nêu lên những khó khăn, thách thức và nhiệm vụ lớn mà đội ngũ lãnh đạo cùng cán bộ của VAMC phải thực hiện. Theo Thống đốc, mô hình công ty quản lý tài sản (VAMC) đã xuất hiện ở nhiều quốc gia, có nơi đã thành công, có nơi chưa hiệu quả. Trong quá trình hoạt động, cán bộ của VAMC phải năng động, tìm tòi, sáng tạo để áp dụng những kinh nghiệm của nước ngoài phù hợp với điều kiện và tình hình kinh tế Việt Nam.

Cắt băng khai trương Công ty Quản lý tài sản - VAMC

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cũng yêu cầu VAMC phải có những kế hoạch, lộ trình cụ thể, tạo nên những bước đi vững chắc, đồng thời với việc công khai minh bạch, rõ ràng mọi trong hoạt động, đáp ứng sự tin tưởng của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ban ngành và toàn thể xã hội.

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Thành viên của VAMC Đặng Thanh Bình trong bài phát biểu của mình cũng khẳng định những khó khăn trong xử lý nợ xấu tại Việt Nam nói chung và của Công ty Quản lý tài sản nói riêng.

Theo Chủ tịch VAMC, xử lý nợ xấu là nhiệm vụ không hề đơn giản, công cụ quản lý tài sản chỉ là một trong rất nhiều giải pháp đồng bộ phải thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng và nền kinh tế.

Ông Đặng Thanh Bình tin tưởng, với sự quản lý và vận hành của các cán bộ nhiều kinh nghiệm từ Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, cùng sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, VAMC sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ đầy gian khó của mình, phấn đấu đến 2015, nợ xấu của toàn ngành ngân hàng sẽ ở mức an toàn và kiểm soát được.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,350 ▼50K 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,250 ▼50K 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▼20K 8,730 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▼20K 8,730 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▼20K 8,730 ▼10K
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,470 16,570 17,020
CAD 18,243 18,343 18,893
CHF 27,518 27,623 28,423
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,851 26,886 28,146
GBP 31,367 31,417 32,377
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.83 17.63 20.43
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,983 15,033 15,550
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,302 18,402 19,132
THB 635.11 679.45 703.11
USD #25,219 25,219 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 11:00