Chính sách thuế, hải quan: Còn nhiều bất cập

20:48 | 06/12/2017

1,239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những thay đổi về chính sách, pháp luật về thuế, hải quan thời gian gần đây đã theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, sự thay đổi quá nhanh chóng nhiều khi khiến DN “chóng mặt” trong việc cập nhật thông tin để tuân thủ.

DN khó nắm bắt chính sách mới

Ông Võ Tân Thành, Phó chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiêm Giám đốc Chi nhánh VCCI TP HCM, thông tin: Qua khảo sát của VCCI với hơn 22.000 DN trên cả nước, có nhiều DN bày tỏ lo ngại với việc các văn bản pháp luật về thuế, hải quan nói riêng, liên quan đến sản xuất kinh doanh của DN nói chung thời gian qua thay đổi quá nhiều khiến cho DN nắm bắt không kịp.

Bên cạnh đó, các DN cũng phản ánh, những thông tư hướng dẫn về thuế của Bộ Tài chính thường được ban hành chậm hơn so với thời hạn hiệu lực thi hành của luật, nghị định làm cho các DN phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ tài chính như hóa đơn, chứng từ…, mất thời gian và khó thực hiện. Ở lĩnh vực hải quan, nhiều DN bị chậm tiến độ ra tờ khai do chưa cập nhật kịp sự thay đổi về thủ tục, chính sách mới.

chinh sach thue hai quan con nhieu bat cap
DN nêu vướng mắc về chính sách thuế, hải quan với Bộ Tài chính

Không riêng DN, một số công chức thuế, hải quan cũng chưa nắm bắt kịp thời các thông tư, quy định mới nên khâu giải quyết các thủ tục còn chậm trễ, tăng chi phí phát sinh. Trong khi đó, khi DN có vướng mắc gửi đến cơ quan thuế, hải quan, thường chỉ nhận được các câu trả lời chung chung, chủ yếu đưa ra các thông tư, nghị định mà không có câu trả lời rõ ràng và hướng dẫn cụ thể, không hỗ trợ được cho DN.

Theo bà Nguyễn Thị Cúc, Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam, đổi mới tạo thuận lợi hơn cho DN là tốt nhưng cần phải hệ thống lại tất cả những thay đổi để DN dễ hiểu, dễ thực hiện. Đơn cử, hiện nay Luật Thuế giá trị gia tăng có Luật số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và còn rất nhiều thông tư hướng dẫn, thông tư này sửa một số điều của thông tư khác… khiến DN rất khó thực hiện đúng.

Các DN kiến nghị cơ quan thuế, hải quan trong quá trình soạn thảo, sửa đổi các văn bản pháp quy cần thông báo rộng rãi kế hoạch sửa đổi, nội dung sửa đổi để các đối tượng chịu sự điều chỉnh biết, chuẩn bị và có những ý kiến đóng góp cụ thể, tránh trường hợp khi các đối tượng chịu sự điều chỉnh chưa nắm được các thay đổi thì văn bản đã có hiệu lực.

Vẫn còn không ít giấy phép con

Tại buổi đối thoại giữa Bộ Tài chính với DN về chính sách thuế, hải quan ngày 29-11 ở TP HCM, các DN cho biết, giấy phép con của các bộ, ngành quá nhiều đã gây khó khăn và mất nhiều thời gian, chi phí cho việc thông quan hàng hóa. Cụ thể, DN muốn nhập khẩu một lô hàng thép phải mất 24 giờ mới xin được công văn đến của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, sau đó, DN nộp cho đơn vị phân tích hợp chuẩn, rồi mới nộp cho hải quan mở tờ khai. Sau khi lấy hàng về phải chờ kết quả giám định khoảng 10 ngày, tiếp đó cầm kết quả nộp cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chờ đợi 3 ngày làm việc mới lấy được thông báo đạt tiêu chuẩn nhập khẩu để thông quan hàng hóa. Quy trình đó rất nhiêu khê, mất nhiều thời gian.

Theo các DN, các văn bản pháp quy cần thống nhất, cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, giúp DN áp dụng ổn định và không tạo ra lỗ hổng gây ra sự tùy tiện trong việc áp dụng của công chức thuế, hải quan

Vấn đề chi phí không chính thức cũng được DN đề cập. Theo các DN, vẫn còn một số trường hợp cán bộ hải quan yêu cầu một số văn bản, giấy tờ ngoài quy định hoặc viện lý do quá tải để làm chậm hồ sơ của DN hay bắt các lỗi nhỏ nhặt của DN để làm khó… Vì thế, DN vẫn phải “bồi dưỡng” cho cán bộ hải quan để “được việc”.

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, những phản hồi của DN đã phản ánh đúng một số bất cập trong việc thực thi chính sách thuế, hải quan hiện nay. Bộ Tài chính sẽ tiếp thu và có giải pháp cụ thể để khắc phục những bất cập đó.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ chỉ đạo Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp tục tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức; đơn giản hóa thủ tục tạo thuận lợi cho DN; thường xuyên luân phiên, luân chuyển cán bộ; tích cực thực hiện công tác hiện đại hóa, tự động hóa, giảm tiếp xúc trực tiếp giữa công chức thuế, hải quan với DN để hạn chế việc nhũng nhiễu DN; xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm…

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 02:00