Giảm 2% thuế VAT: Không để doanh nghiệp lúng túng

08:43 | 19/04/2023

111 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, phương án giảm thuế cho tất cả nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% có mức độ tác động, tính lan tỏa và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hấp thụ tích cực hơn.

Mới đây, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản truyền đạt ý kiến Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về đề xuất giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT), từ 10% xuống 8%. Theo đó, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho phép xây dựng, ban hành nghị quyết của Quốc hội theo thủ tục rút gọn. Đồng thời, xây dựng hồ sơ, báo cáo Chính phủ trước ngày 25/4.

Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế VAT với hàng hoá, dịch vụ có thuế suất 10%
Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế VAT với hàng hóa, dịch vụ có thuế suất 10%

Trước đó, tại tờ trình Chính phủ, Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế VAT với hàng hóa, dịch vụ có thuế suất 10%. Cơ sở kinh doanh khi xuất hóa đơn sẽ được giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế. Chính sách này dự kiến áp dụng đến hết năm 2023.

Từ năm 2022, việc giảm thuế này cũng được Chính phủ áp dụng để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau dịch, tuy nhiên loại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đã khiến doanh nghiệp, kế toán mỗi doanh nghiệp đều lúng túng khi triển khai.

Đánh giá về vấn đề này, bà Nguyễn Thị Cúc, Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam cho biết, khi thực hiện giảm thuế VAT vào năm 2022, nhiều doanh nghiệp còn lấn cấn trong vấn đề xuất hóa đơn, không biết nên xuất 8% hay 10%. Ví dụ cái thìa, cái muỗng đều là sản phẩm cơ khí, nếu là hàng tiêu dùng thì được giảm thuế, nhưng là sản phẩm từ sắt thép lại không được giảm nên rất khó.

Hay theo PGS.TS Lê Xuân Trường, Trưởng khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính, khó khăn nằm ở chỗ hàng hóa này được giảm thuế nhưng thuộc đầu vào của hàng hóa khác không được giảm thuế. Trong trường hợp đó, việc giảm thuế cho doanh nghiệp bán hàng nhưng lại tăng số thuế phải nộp của doanh nghiệp mua hàng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hóa dịch vụ được giảm thuế nhưng đầu vào lại không chịu thuế, thì thực chất có thể họ được hưởng, song lại để ở chỗ thuế đầu vào chưa khấu trừ hết và cũng chưa chắc đã được hưởng...

Chính vì vậy, khi Bộ Tài chính đề xuất các phương án về giảm thuế, nhiều ý kiến nghiêng về phương án giảm đồng loạt trên các loại hàng hóa nhiều hơn. PGS.TS Ngô Trí Long, chuyên gia kinh tế lý giải, mỗi chính sách tài khóa đưa ra đều hướng tới mục tiêu và xem xét những tác động cụ thể. Việc giảm thuế VAT theo phương án nào cũng phải dựa trên tính toán đa chiều để cân đối ngân sách. Tất nhiên, tâm lý của đa phần người dân và doanh nghiệp đều mong muốn chính sách giảm thuế VAT được áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%.

Việc giảm thuế VAT theo phương án nào cũng phải dựa trên tính toán đa chiều để cân đối ngân sách
Việc giảm thuế VAT theo phương án nào cũng phải dựa trên tính toán đa chiều để cân đối ngân sách

“Xét về mức độ tác động và tính lan tỏa nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hấp thụ được những hiệu quả tích cực của chính sách, phương án giảm thuế cho tất cả nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% có lợi thế hơn cả. Doanh nghiệp muốn đẩy mạnh sản xuất, đẩy mạnh đầu ra thì phải giảm thuế đầu vào. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giảm góp phần đẩy mạnh tiêu dùng, kích cầu mua sắm”, vị PGS nói.

Theo Bộ Tài chính, việc áp dụng tiếp chính sách này năm nay là cần thiết nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh sớm phục hồi và đóng góp trở lại ngân sách.

Đánh giá tác động của chính sách, Bộ Tài chính cho biết, dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước (NSNN) khoảng 5.800 tỷ đồng/tháng, nếu áp dụng trong 6 tháng cuối năm thì tương đương khoảng 35.000 tỷ đồng.

Để khắc phục và bù đắp các tác động đến thu NSNN trong ngắn hạn cũng như đảm bảo sự chủ động trong điều hành dự toán NSNN, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương chú trọng chỉ đạo thực hiện và triển khai hiệu quả các Luật thuế; tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; đồng thời quyết liệt công tác quản lý thu NSNN, tập trung triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.

Dưới góc nhìn lạc quan, ông Đậu Anh Tuấn, Phó Tổng thư ký, Trưởng ban Pháp chế Liên đoàn Thuơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tin rằng, chính sách giảm thuế VAT 2% thực tế lại mang tới hiệu ứng tăng thu. Điều này có nghĩa việc giảm thuế trước mắt sẽ giảm nguồn thu ngân sách mấy chục nghìn tỷ đồng, nhưng qua đó giúp kích thích hoạt động sản xuất tiêu dùng, người dân có thể đóng thuế nhiều hơn.

Trong bối cảnh khó khăn, chính sách giảm thuế VAT 2% được xem là chính sách tương đối công bằng - công bằng giữa Nhà nước và doanh nghiệp, công bằng giữa các doanh nghiệp với nhau.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Doanh nghiệp đang “đỏ mắt” chờ chính sách trợ lựcDoanh nghiệp đang “đỏ mắt” chờ chính sách trợ lực
Giảm thuế VAT về 8% đến hết năm 2023Giảm thuế VAT về 8% đến hết năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16791 17366
CAD 18660 18938 19555
CHF 32250 32633 33280
CNY 0 3570 3690
EUR 30135 30409 31434
GBP 34826 35219 36156
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15441 16029
SGD 19951 20233 20749
THB 719 782 835
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,368
USD20 25,990 26,040 26,368
USD1 25,990 26,040 26,368
AUD 16,793 16,943 18,016
EUR 30,503 30,653 31,837
CAD 18,814 18,914 20,234
SGD 20,218 20,368 20,846
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 35,277 35,427 36,225
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,501 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 10:00