Chi phí dầu thô chỉ chiếm 40% giá bán lẻ xăng dầu

07:00 | 11/01/2016

675 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chi phí dầu thô trong giá bán lẻ xăng dầu chỉ chiếm 40%-50%. Vì thế, tỷ lệ giảm giá dầu thô đầu năm so với cuối năm, đầu tháng so với cuối tháng không thể tương xứng với tỷ lệ bán lẻ xăng dầu.
chi phi dau tho chi chiem 40 gia ban le xang dau
Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng

Thông tin trên được Bộ trưởng Bộ Tài chính khẳng định trong chuyên mục "Dân hỏi - Bộ trưởng trả lời" tối ngày 10/01/2015.

Đã chuẩn bị nhiều kịch bản ngân sách theo giá dầu thô

Dù năm qua giá dầu thô thế giới có giảm sâu và được xem là cú sốc vào ngân sách của nước ta, nhưng đến những ngày cuối cùng của năm, Bộ Tài chính vẫn công bố ngân sách và bội chi đạt chỉ tiêu. Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, để có được kết quả này, ngay từ năm 2014, Bộ Tài chính đã chủ động tính toán kịch bản về giá dầu thô 60,50,40 USD/thùng cho năm 2015, đề ra các giải pháp kiến nghị Chính phủ đề điều hành trong năm 2015.

Ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đã tập trung chỉ đạo nghiên cứu ban hành các chính sách triển khai khi được Quốc hội thông qua, có hiệu lực trong năm 2015, ví dụ như sửa đổi 5 luật thuế, sửa đổi thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt … Qua đó điều chỉnh chính sách thu, tăng thu nội địa giảm thu xuất - nhập khẩu từ dầu thô.

Bên cạnh đó, Bộ cũng tập trung cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan qua đó tăng cường thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh trong nước. Trong điều hành, Bộ cũng tăng cường phối hợp với các ngành, cấp ủy chính quyền địa phương phấn đấu tăng thu nội địa, đảm bảo hụt thu từ giá dầu thô suy giảm. Cụ thể là: tăng cường kiểm tra chống thất thu thuế, nợ đọng, chống chuyển giá... Theo đó, tính đến cuối năm 2015, Bộ Tài chính đã thu được 40.000 tỷ nợ thuế của năm 2014 chuyển qua.

"Trong điều hành ngân sách thì triệt để tiết kiệm chi đặc biệt chi thường xuyên để đảm bảo cân đối ngân sách và triển khai quyết liệt công tác quản lý giá theo nguyên tắc thị trường, cùng phối hợp với các địa phương quản lý đầu vào giảm chi phí thúc đẩy sản xuất kinh doanh tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước", người đứng đầu ngành Tài chính nói.

Trong năm 2016, Bộ Tài chính cũng đã xây dựng các kịch bản về giá dầu thô trong năm 2016 là 55,50,40,35,30 USD/thùng để làm cơ sở điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Kế thừa những giải pháp đã làm rất thành công trong năm 2015 như cắt giảm chi, điều chỉnh chính sách thu, hay tăng cường công tác thanh, kiểm tra chống thất thu, nợ đọng thuế sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm nay.

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, từ kinh nghiệm điều hành giá cả nếu giá xăng dầu xuống, chúng ta sẽ điều hành thật tốt đảm bảo chi phí đầu vào của nền kinh tế, doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là tiền đề quan trọng nhất để tăng thu cho ngân sách nhà nước trong tương lai.

Giá xăng dầu nước ta vẫn khá thấp so với nhiều nước

Trước băn khoăn của dư luận về việc tại sao giá dầu thế giới giảm 40% trong khi giá xăng trong nước bán lẻ chỉ giảm 12% và giá dầu bán lẻ chỉ giảm 30%, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng giải thích, chi phí dầu thô trong giá bán lẻ xăng dầu chỉ chiếm 40% - 50% trong giá dầu bởi lẽ từ dầu thô còn phải qua chế biến, rồi chi phí vận tải, dự trữ, nộp thuế.

Điều này khẳng định tỷ lệ giảm giá dầu thô đầu năm so với cuối năm, đầu tháng so với cuối tháng không thể tương xứng với tỷ lệ bán lẻ xăng dầu. Thực tế, so với các nước trong khu vực, như: Trung Quốc, Lào, Campuchia thì giá xăng, dầu bán lẻ của nước ta còn thấp khá xa.

Trước diễn biến giá dầu thô ngày càng phức tạp, năm 2016, Bộ Tài chính vẫn kiên định điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo Nghị định 83 và cập nhật thường xuyên giá thế giới. Bên cạnh đó, trong điều hành đảm bảo thông tin minh bạch hơn thứ ba tăng cường công tác, thanh kiểm tra về giá bán lẻ xăng dầu theo quy định của Chính phủ./.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 19:45