Cảnh báo nhập siêu từ Hàn Quốc

07:03 | 25/09/2015

1,080 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 8 tháng năm 2015, nước ta nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc tăng mạnh, với tổng giá trị 18,8 tỉ USD. Lần đầu tiên, chúng ta vượt qua Nhật Bản trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Hàn Quốc. Trong khi đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc mới đạt 5,1 tỉ USD, chưa bằng 1/3 giá trị nhập khẩu từ thị trường này.  
canh bao nhap sieu tu han quoc Kinh tế Hàn Quốc lao đao vì Mers!

Đáng lưu ý, trong khi Hàn Quốc xuất khẩu sang Việt Nam những mặt hàng có giá trị kinh tế cao như: ôtô, máy móc thiết bị, sản phẩm điện tử, linh kiện… thì Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc những sản phẩm thô như: dầu thô, than đá, cao su, thủy hải sản và những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp như: dệt may, da giày.

canh bao nhap sieu tu han quoc
Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tăng mạnh

Cụ thể, trong 8 tháng năm 2015, chúng ta nhập từ Hàn Quốc nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với tổng trị giá là 3,89 tỉ USD, tăng 38,9% so với cùng kỳ; máy móc, thiết bị với tổng giá trị 3,12 tỉ USD, tăng 81% so với cùng kỳ... Còn Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu vẫn là hàng dệt may với tổng trị giá đạt 937,7 triệu USD, chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này (trong đó, ta cũng nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ Hàn Quốc với giá trị lên đến 1,37 tỉ USD); các loại điện thoại, linh kiện ta xuất khẩu sang Hàn Quốc cũng đạt giá trị tương đối lớn nhưng chủ yếu ở dạng gia công, lắp ráp…

Với đà tăng trưởng mạnh nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc, cán cân thương mại giữa hai nước tiếp tục mất cân bằng nghiêm trọng về cơ cấu cũng như giá trị hàng hóa, trong đó Việt Nam đang bị thâm hụt thương mại lớn. Dự kiến, sau khi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực thực thi vào năm 2016 với hàng loạt các ưu đãi, mở cửa thị trường, cắt giảm thuế quan thì quy mô và chất lượng trong hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước sẽ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt, trong đó khả năng nhập siêu từ thị trường Hàn Quốc vào Việt Nam sẽ gia tăng nhanh chóng.

Theo bà Phan Thị Thanh Minh, Cục trưởng Cục Công tác phía nam Bộ Công Thương, trong cam kết VKFTA, Hàn Quốc sẽ tự do hóa cho Việt Nam hơn 95% dòng thuế. Trong đó có nhiều nhóm hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của nước ta như: tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới và hàng công nghiệp dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí. Đặc biệt, Hàn Quốc dành ưu đãi đặc biệt mở cửa thị trường cho Việt Nam đối với những sản phẩm như: tỏi, gừng, mật ong, khoai lang… Nhờ vậy, tạo cơ hội cạnh tranh đáng kể cho hàng xuất khẩu của Việt Nam xuất sang Hàn Quốc so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực.

Đối với Hàn Quốc, Việt Nam cũng cắt giảm 90% số dòng thuế, chủ yếu là nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu đang có thế mạnh của Hàn Quốc ở thị trường nước ta như: nguyên phụ liệu dệt may, linh kiện điện tử, phụ tùng ôtô, điện gia dụng… Việc cắt giảm giảm này cũng giúp Hàn Quốc có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ ở một thị trường lớn và tiềm năng như Việt Nam.

Tuy nhiên, trong khi thị trường Việt Nam được đánh giá là khá dễ tính, dễ tiếp cận, hầu như không có các hàng rào kỹ thuật và người tiêu dùng Việt Nam cũng khá chuộng hàng của Hàn Quốc thì việc tiếp cận với thị trường Hàn Quốc của các doanh nghiệp Việt Nam lại không hề dễ dàng. Bởi thị trường Hàn Quốc được đánh giá là khó tiếp cận với nhiều rào cản như: Việc đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hợp quy; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm; vấn đề xuất xứ hàng hóa, bao bì, nhãn mác, thiết kế mẫu mã; văn hóa tiêu dùng; hệ thống phân phối phức tạp, chi phí xúc tiến thương mại, điều tra thị trường rất cao…

Hàn Quốc có những quy định phức tạp về kiểm dịch đối với các mặt hàng nông sản thực phẩm trong các yêu cầu về điều kiện nuôi trồng, kiểm tra chứng nhận và các biện pháp xử lý tại chỗ, thủ tục đánh giá rủi ro cũng nhiêu khê, kéo dài. Cụ thể như, sau thời gian thẩm định, xem xét kéo dài tới 5 năm (từ năm 2005 đến 2010), Chính phủ Hàn Quốc mới cho phép nhập khẩu thanh long từ Việt Nam.

Theo VKFTA, Hàn Quốc cam kết sẽ miễn thuế cho Việt Nam với lượng hạn ngạch 10 nghìn tấn tôm/năm và tăng dần trong 5 năm đến mức 15 nghìn tấn tôm/năm. Tuy nhiên, thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể tận dụng được cơ hội này. Bởi hiện nay Việt Nam chỉ tận dụng được 2.500 tấn tôm/năm miễn thuế trong tổng số 5.000 tấn tôm/năm dành cho các nước ASEAN theo Hiệp

Nói về cơ hội xuất khẩu sang Hàn Quốc, ông Oda Hiroyuki, Giám đốc Công ty Goodlife, chuyên xuất khẩu trái cây cho hay, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhiều loại trái cây Việt Nam. Tuy nhiên, việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn hạn chế. Như đối với xoài, ngoài các quy định về an toàn thực phẩm, phía Hàn Quốc chỉ giới hạn cho sản phẩm của những công ty có nhà máy đặt tại Đồng bằng sông Cửu Long mới được xuất sang thị trường này.

Còn theo bà Lê Thị Hương, Giám đốc Công ty TNHH Sợi dệt nhuộm may Phúc An, dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hàn Quốc, tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ rất khó tiếp cận với thị trường này do phía Hàn Quốc đặt ra các tiêu chuẩn về nhà xưởng đối với doanh nghiệp xuất khẩu.

Bên cạnh đó, rào cản lớn còn ở chỗ, tâm lý và định kiến tiêu dùng của người Hàn Quốc hiện nay còn cho rằng, hàng Việt Nam chất lượng không tốt, không đảm bảo vệ sinh; niềm tự hào dân tộc về sản phẩm nông sản, thực phẩm của người dân Hàn Quốc rất cao, họ luôn cho rằng hàng của quốc gia mình là chất lượng tốt nhất.

Ông Nguyễn Văn Nhiệm, Giám đốc điều hành hệ thống sản xuất gia dụng, Tổng Công ty CP Phong Phú nhận định, các doanh nghiệp nhập khẩu Hàn Quốc hiện nay vẫn luôn ưu tiên hàng đầu cho hàng hóa của doanh nghiệp nước này sản xuất ra. Đây là khó khăn lớn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng thị trường sang nước này. Cụ thể, Hàn Quốc nhập khẩu khăn bông lớn nhất từ Việt Nam, tuy nhiên, chủ yếu vẫn là nhập hàng từ các doanh nghiệp FDI của nước này tại Việt Nam, hàng doanh nghiệp Việt xuất khẩu sang đây chiếm tỷ trọng không đáng kể, chủ yếu là sản phẩm giá rẻ, giá trị thấp.

 Chưa kể, theo VKFTA, Hàn Quốc vẫn giữ bảo hộ đối với nhiều mặt hàng nông sản, gia súc, gia cầm, sản phẩm sữa, hoa quả, cây công nghiệp, sắn lát, tinh bột, vừng, khoai tây, khoai lang, tỏi, hạt tiêu, ớt… Nước này cũng có hệ thống phân phối với hàng trăm đại siêu thị, hàng nghìn siêu thị lớn nhỏ, hàng chục ngàn cửa hàng tiện ích khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài khó xâm nhập và cạnh tranh trên thị trường; hệ thống mua hàng và bảo quản  rất phức tạp.

Với nhiều rào cản như trên, có thể thấy để tiếp cận, tận dụng cơ hội mở cửa từ thị trường của Hàn Quốc qua các FTA là điều không dễ dàng với các doanh nghiệp Việt. Trong khi đó, doanh nghiệp Hàn Quốc đã và đang có những bước tiến nhanh, mạnh, thuận lợi vào thị trường Việt Nam. Điều này, đặt ra nguy cơ hàng hóa từ Hàn Quốc sẽ tràn mạnh vào Việt Nam; thâm hụt thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc được cảnh báo sẽ tiếp tục nới rộng, đặc biệt là khi VKFTA có hiệu lực thực thi từ năm 2016.

 

Mai Phương

Năng lượng Mới số 459

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼1000K 75,200 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼1000K 75,100 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 87.800 ▼1200K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,420 ▼65K 7,605 ▼65K
Trang sức 99.9 7,410 ▼65K 7,595 ▼65K
NL 99.99 7,415 ▼65K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,395 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 ▼65K 7,635 ▼65K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼130K 9,000 ▼150K
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 ▼1300K 90,000 ▼1300K
SJC 5c 87,500 ▼1300K 90,020 ▼1300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 ▼1300K 90,030 ▼1300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,650 ▼200K 76,350 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,650 ▼200K 76,450 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 74,550 ▼200K 75,550 ▼200K
Nữ Trang 99% 72,802 ▼198K 74,802 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,029 ▼136K 51,529 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,158 ▼83K 31,658 ▼83K
Cập nhật: 13/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,531 16,551 17,151
CAD 18,294 18,304 19,004
CHF 27,590 27,610 28,560
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,594 3,764
EUR #26,620 26,830 28,120
GBP 31,385 31,395 32,565
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 159.07 159.22 168.77
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,271 2,391
NZD 15,071 15,081 15,661
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,251 18,261 19,061
THB 638.64 678.64 706.64
USD #25,155 25,155 25,479
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 13/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16600 16650 17160
CAD 18407 18457 18913
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3482.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27170 27220 27930
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.25 161.75 166.3
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15085 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 13/05/2024 21:00