Bầu Đức ví nợ HAG như bệnh ung thư cần phải xạ trị

19:03 | 15/09/2016

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai cho rằng "bệnh" của doanh nghiệp phải chữa dứt điểm bằng nhiều phương án, trong đó có việc cân nhắc bán tài sản.

Chiều 15/9, Đại hội cổ đông thường niên 2016 Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (Mã CK: HAG) diễn ra chỉ trong 2 giờ đồng hồ. Phần thảo luận chóng vánh tuy nhiên, trong giờ giải lao, nhà đầu tư vây kín Bầu Đức để chất vấn về tình hình tái cấu trúc nợ của tập đoàn.

Trao đổi với nhà đầu tư bên lề, Bầu Đức xác định câu chuyện nợ của HAGL như căn bệnh ung thư, buộc phải xạ trị để chữa dứt bằng nhiều phương án, trong đó có cân nhắc bán tài sản. Tuy nhiên, ông khẳng định rằng không cần phải bán toàn bộ mà chỉ cần bán một phần khối tài sản của doanh nghiệp là có thể cân đối được dòng tiền và nợ.

Ông Đức phân tích, với tình hình thị trường hiện nay, khu phức hợp của tập đoàn tại Yangon, Myanmar mang về dòng tiền 60 triệu USD mỗi tháng được dùng vào việc xây dựng giai đoạn tiếp theo. Ước tính dự án này trị giá 750 triệu USD trở lên vì đã có rất nhiều hạng mục đi vào hoạt động, khai thác tốt. Trung tâm thương mại đã hoàn thành, cho thuê đạt 95%. Văn phòng đã bắt đầu cho thuê từ năm 2016, đạt trên 60%. Khách sạn 5 sao Melia Yangon vừa khai trương vào tháng 8/2016.

“Việc bán bất động sản này không khó, nhưng chúng tôi hết sức cân nhắc vì đây là khối tài sản mang lại dòng tiền đều đặn, an toàn thậm chí hứa hẹn đột biến khi đi vào quỹ đạo”, ông nói.

tin nhap 20160915190150
Bầu Đức cho rằng chỉ cần bán một phần tài sản để trị "ung thư nợ".

Trong khi đó, với quỹ đất 80.000 ha tập đoàn đang đầu tư và quản lý kể cả tài sản trên đất là cao su, mía đường, cọ dầu, cây ăn quả, chỉ cần bán 20.000 ha đã có thể giải quyết được bài toán cơ cấu nợ.

“Câu chuyện tái cấu trúc nợ của năm 2017, tập đoàn sẽ chỉ cân nhắc hy sinh một trong những tài sản này và chỉ bán một phần để hướng tới việc cân bằng các khoản nợ, lãi vay và dòng tiền”, người đứng đầu HAGL nhấn mạnh.

Riêng dự án thuỷ điện, nhà máy mía đường và vùng nguyên liệu đang được cân nhắc bán trong năm 2016 cùng với việc phát hành cổ phiếu có thể góp phần giảm gần 6.000 tỷ đồng nợ. Năm 2016, HAG tiếp tục xây dựng 2 dự án thuỷ điện Nậm Kông 2 (66MW) và Nậm Kông 3 (45MW).

Sáu tháng đầu năm, HAG lỗ sau thuế 1.191 tỷ đồng, mặc dù doanh thu thuần đạt 3.657 tỷ đồng. Nguyên nhân thua lỗ chủ yếu do thanh lý các dự án bất động sản (chủ yếu là một dự án bất động sản tại quận 7), đánh giá lại các tài sản không hiệu quả và chi phí lãi vay. Kế hoạch 6 tháng cuối năm hạn chế lỗ so với 6 tháng đầu năm. Dự án tại Myanmar dự kiến mang lại doanh thu 951 tỷ đồng cả năm nay. 6 tháng cuối năm sẽ ghi nhận thêm doanh thu bò sữa. 6 tháng cuối năm thời tiết cạo mủ thuận lợi nên sẽ có thêm doanh thu từ cao su.

Kết quả kinh doanh năm 2015 (hợp nhất) của tập đoàn ghi nhận bò mang lại khoản lợi nhuận gộp cao nhất, tương đương 743 tỷ đồng, theo sau là xây dựng 240 tỷ, mía đường 370 tỷ đồng, bắp 196 tỷ, bất động sản đầu tư 116 tỷ đồng, sản phẩm hàng hoá 95 tỷ và những khoản thu nhỏ khác.

Tại đại hội, khi lấy ý kiến về việc không chia cổ tức ở mức 15% bằng cổ phiếu theo nghị quyết năm 2015 do tình hình thị giá cổ phiếu không thuận lợi của HĐQT HAG bị cổ đông phản đối. Thay vào đó, nhà đầu tư đề nghị tạm thời chưa chia cổ tức, chờ diễn biến tình hình kinh doanh tốt hơn cân nhắc thêm. Bởi lẽ, nếu không chia cổ tức lần này thì xem như 3 năm qua HAG không chia cổ tức cổ đông.

Một trong những băn khoăn phổ biến của cổ đông là liệu phát hành cổ phiếu tương ứng với việc pha loãng cổ phiếu trong bối cảnh thị giá cổ phiếu đang quá thấp có hợp lý hay không. Lãnh đạo HAG cho rằng đây là sự đánh đổi giữa các khoản nợ với áp lực dòng tiền. Nếu tính toán sòng phẳng thì việc phát hành cổ phiếu vẫn dựa trên nguyên tắc bảo vệ cổ đông, thời gian thực hiện sẽ xác định vào thời gian thuận lợi.

Trong chiến lược tái cấu trúc tập đoàn giai đoạn 2016-2026 dự kiến sáp nhập các công ty con thuộc Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản An Phú. Mục tiêu nhằm mang lại cơ cấu hợp lý, đặt trọng tâm vào những lĩnh vực cốt lõi, tạo tiền đề tiến xa hơn. Công ty mẹ không trực tiếp kinh doanh mà xây dựng chiến lược, quản lý tài chính, ngân sách, thuế và nhân lực. Công ty con hoạt động theo mô hình quản lý ngành, lĩnh vực chính là nông nghiệp.

Tầm nhìn của HAGL trong 10 năm tới sẽ là công ty nông nghiệp có quỹ đất lớn, hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, trở thành công ty nông nghiệp nhiều người biết tại Đông Nam Á trên nền tảng áp dụng công nghệ cao. Phấn đấu năm 2019 tập đoàn đi vào trạng thái cân bằng, cân đối nguồn tiền trả nợ và lãi phát sinh, các đơn vị trực thuộc có dòng tiền thực dương.

Vũ Lê

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,080 18,090 18,790
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,530 3,700
EUR #26,142 26,352 27,642
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.32 156.47 166.02
KRW 16.08 16.28 20.08
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,222 2,357
SGD 17,998 18,008 18,808
THB 627.45 667.45 695.45
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 13:00