Báo Đức: Nga đã thua trong cuộc chiến khí đốt với Đức

08:16 | 16/01/2023

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vẫn còn quá sớm để nói về kết cục của cuộc chiến ở Ukraine, nhưng hãng thông tấn Đức DW khẳng định chắc chắn rằng Nga đã thua trong cuộc chiến khí đốt với Đức.

Đức là nước có năng lực dự trữ khí đốt lớn nhất trong các nước EU. Và nếu kho dự trữ khí đốt này vẫn được lấp đầy đến 90% vào giữa tháng 1, thời cao điểm của mùa sưởi ấm, thì điều đó đồng nghĩa việc mất đi nguồn cung khí đốt Nga đã không còn lo ngại nữa.

Gần 11 tháng trước, khi Nga triển khai chiến dịch quân sự ở Ukraine, Đức đang nhập một nửa khí đốt tự nhiên từ Nga. Do đó, Đức là tâm điểm áp lực kinh tế mà Nga muốn dồn lên châu Âu.

Báo Đức: Nga đã thua trong cuộc chiến khí đốt với Đức - 1
DW cho rằng bắt đầu từ năm nay, Đức không cần đến khí đốt của Nga và cũng không phải lo lắng khi mất mát nguồn cung này (Ảnh: Getty).

Tuy nhiên, DW cho rằng, kế hoạch này đã thất bại. Người Đức không bị "đóng băng" trong những ngôi nhà của họ, các nhà máy cũng không buộc phải đóng cửa. Các chính trị gia ở Đức không còn lo sợ bị Moscow trả thù và đưa đất nước vào bế tắc. Ngược lại, bản thân Đức đã từ bỏ than đá và dầu thô của Nga, như một phần của lệnh trừng phạt. Và kể từ cuối tháng 8/2022, Đức đã không còn nhận khí đốt từ Gazprom nữa.

Nói một cách khác, trong 5 tháng nay, người Đức đã sống mà không có khí đốt từ những đường ống của Nga mà họ từng cho là không thể thiếu. Nền kinh tế lớn nhất châu Âu dường như đã đối phó tốt với tình hình.

Mặc dù DW cho rằng một cuộc suy thoái vẫn có nguy cơ xảy ra và không có gì ngạc nhiên khi chuỗi cung ứng tồn tại hàng thập kỷ sụp đổ và giá năng lượng bùng nổ. Nhưng các chỉ số ngày càng cho thấy suy thoái có khả năng khá nhẹ. Thậm chí mức lạm phát kỷ lục cũng đang chậm lại.

Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức cũng đã chính thức thông báo tình trạng thiếu khí đốt trong mùa đông ngày càng khó xảy ra. Trong cuộc phỏng vấn mới đây, người đứng đầu cơ quan này cho biết, ông hy vọng giá khí đốt sẽ ngừng biến động và ổn định quanh mức hiện tại. Mặc dù giá khí đốt hiện nay vẫn cao hơn nhiều so với trước đây, song so với mức kỷ lục trong mùa hè thì mức giá này đã thấp hơn nhiều. Với mức giá này, các lĩnh vực thâm dụng năng lượng của ngành công nghiệp Đức cuối cùng cũng có thể hoạt động để giành lại vị thế của mình.

INES - Hiệp hội các nhà điều hành dự trữ khí đốt và hydrogen của Đức cũng vừa đưa ra kịch bản cho năm 2023. Theo đó, nếu thời tiết và nhiệt độ bình thường thì tỷ lệ lấp đầy các kho dự trữ vào cuối mùa đông này là 65%. Đây là điểm khởi đầu thuận lợi cho việc dự trữ khí đốt trong những tháng mùa hè để đảm bảo lấp đầy 100% trong đầu tháng 9 tới.

Nói cách khác, các chuyên gia trong ngành đang đảm bảo với các doanh nghiệp và hộ gia đình Đức sẽ không cần phải lo lắng về vấn đề dự trữ khí đốt trong mùa đông này hoặc mùa đông tới, miễn là vẫn duy trì được mức tiêu thụ giảm mạnh như hiện tại.

Tuy nhiên, các chuyên gia của INES cũng đưa ra kịch bản xấu nhất, đó là thời tiết trở nên đặc biệt lạnh, lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng giảm đột ngột do nhu cầu cao từ châu Á, đồng thời Nga ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu. Song ngay cả như vậy, DW cho rằng, Đức không cần lo thiếu khí đốt, nhất là trong giai đoạn thời tiết nóng lên như hiện nay.

Hai điều này rõ ràng là bằng chứng cho thấy Nga đã thua trong cuộc chiến khí đốt với Đức. DW cho rằng bắt đầu từ năm nay, Đức không cần đến khí đốt của Nga và cũng không phải lo lắng khi mất mát nguồn cung này. Còn phía Nga, công ty khí đốt do nhà nước Nga sở hữu Gazprom đã mất đi thị trường nước ngoài quan trọng nhất. Bởi chỉ một năm trước, Đức là khách hàng chiếm 1/4 lượng khí đốt xuất khẩu của Gazprom.

Theo Dân trí

Đường ống khí đốt phát nổ dữ dội trong khu vực Nga kiểm soát ở UkraineĐường ống khí đốt phát nổ dữ dội trong khu vực Nga kiểm soát ở Ukraine
Nga tiếp tục giảm lượng khí đốt vận chuyển qua UkraineNga tiếp tục giảm lượng khí đốt vận chuyển qua Ukraine
Petrobras cắt giảm giá khí đốt tự nhiênPetrobras cắt giảm giá khí đốt tự nhiên
NATO và EU tăng cường bảo vệ hệ thống đường ống dẫn khí đốt và cơ sở hạ tầng quan trọngNATO và EU tăng cường bảo vệ hệ thống đường ống dẫn khí đốt và cơ sở hạ tầng quan trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00