Ấn Độ tung đòn mạnh thu hút làn sóng các doanh nghiệp rời Trung Quốc

08:21 | 12/09/2020

224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gói ưu đãi 23 tỷ USD là bước tiếp theo sau chương trình thu hút các công ty chuyển chuỗi cung ứng khỏi Trung Quốc do Ấn Độ tung ra đầu năm.
Ấn Độ tung đòn mạnh thu hút làn sóng các doanh nghiệp rời Trung Quốc - 1
Ấn Độ đang tăng cường nỗ lực vì các nhà đầu tư nước ngoài đã sẵn sàng giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Ảnh: Getty

Mới đây, nguồn tin của Bloomberg cho biết, Ấn Độ đang có kế hoạch đưa ra các ưu đãi trị giá 1,68 nghìn tỷ rupee (khoảng 23 tỷ USD) để thu hút các công ty muốn mở nhà máy sản xuất tại nước này.

Cụ thể, Chính phủ của Thủ tướng Narendra Modi sẽ cung cấp các khuyến khích liên kết sản xuất cho các nhà sản xuất ô tô, tấm năng lượng Mặt Trời và thép đặc biệt cho các công ty thiết bị tiêu dùng.

Ngoài ra, các doanh nghiệp dệt may, nhà máy chế biến thực phẩm và các nhà sản xuất dược phẩm chuyên dụng cũng đang được xem xét đưa vào chương trình ưu đãi.

Chương trình này do cơ quan hoạch định chính sách của Ấn Độ vạch ra, kế thừa khuôn mẫu từ một kế hoạch được triển khai đầu năm nay nhằm thu hút các doanh nghiệp rời khỏi Trung Quốc.

Theo đó, khoảng 20 công ty bao gồm Samsung Electronics, Foxconn và Wistron đã cam kết đầu tư 1,5 tỷ USD để thành lập các nhà máy sản xuất điện thoại di động ở nước này, sau khi chính phủ Ấn Độ đề ra ưu đãi hỗ trợ một số tiền tương đương 4-6% doanh số gia tăng của họ trong 5 năm tới.

Ấn Độ tung đòn mạnh thu hút làn sóng các doanh nghiệp rời Trung Quốc - 2
Ấn Độ đưa ra hàng loạt ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp rời Trung Quốc chuyển nhà máy sản xuất về nước này. Ảnh: Getty

Động thái trên diễn ra trong bối cảnh New Delhi đang nỗ lực thu hút các khoản đầu tư để vực dậy nền kinh tế đã chứng kiến mức sụt giảm tồi tệ nhất trong số các nền kinh tế lớn trong quý trước, khi ghi nhận mức tăng trưởng âm 23,9%.

Thuế doanh nghiệp của Ấn Độ đã ở mức thấp nhất châu Á, trong khi các quy định về vỡ nợ đã được đại tu để cải thiện hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.

Tuy vậy, những ưu đãi trên vẫn chưa đủ hấp dẫn để giúp cho Ấn Độ trở thành lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng khỏi Trung Quốc.

Theo khảo sát gần đây của Standard Chartered, Việt Nam tiếp tục là điểm đến được ưa chuộng nhất, tiếp theo là Campuchia, Myanmar, Bangladesh và Thái Lan.

Ấn Độ đang tăng cường nỗ lực vì các nhà đầu tư nước ngoài đã sẵn sàng giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc - do chi phí tăng, các yếu tố rủi ro địa chính trị mới giữa Trung Quốc và Mỹ cũng như tình hình suy thoái do dịch Covid-19.

Chính phủ Ấn Độ cũng đang có kế hoạch áp dụng chương trình sản xuất theo từng giai đoạn cho các lĩnh vực khác, để cho phép các công ty tăng dần giá trị gia tăng nội địa.

Chương trình này, hiện áp dụng cho linh kiện và phụ kiện điện thoại di động, được đề xuất mở rộng để bao gồm đồ nội thất, đồ nhựa, đồ chơi và đồ tiêu dùng có giá trị thấp. Hầu hết các mặt hàng này được nhập khẩu từ Trung Quốc. Chi tiết của cả hai chương trình nêu trên đang được bàn thảo và sẽ sớm được trình lên Nội các Liên bang phê chuẩn.

Nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn và lâu dài, Chính phủ Ấn Độ cũng đã khuyến khích các tiểu bang phát triển hệ sinh thái công nghiệp riêng, làm rõ các ưu đãi về thuế và nợ, qua đó hỗ trợ hết sức có thể cho các công ty nước ngoài muốn đầu tư vào địa phương.

Theo số liệu của Chính phủ Ấn Độ, trong tài khóa kết thúc vào ngày 31/3/2020, Ấn Độ chịu mức thâm hụt thương mại lên tới 48 tỷ USD với Trung Quốc, trong đó Ấn Độ nhập khẩu 65 tỷ USD và xuất khẩu 17 tỷ USD.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00