2 kịch bản vỡ nợ của Mỹ

05:55 | 28/05/2023

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu không đạt được thỏa thuận tăng trần nợ công, Chính phủ Mỹ sẽ vỡ nợ và có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng hơn với 2 kịch bản được đưa ra.

Mỹ là thị trường nợ công lớn nhất thế giới, với 25.000 tỷ USD trái phiếu, chiếm khoảng một phần ba tổng số trái phiếu toàn cầu. Trái phiếu kho bạc Mỹ được coi là tài sản phi rủi ro, mang lại lợi nhuận đảm bảo cho Chính phủ nhiều nước, và cũng là cơ sở để định giá các công cụ tài chính khác.

Chính vì vậy, nếu vỡ nợ Mỹ có thể rơi vào một trong hai kịch bản: khủng hoảng trong ngắn hạn hoặc khủng hoảng trong dài hạn.

Ở kịch bản thứ nhất, vỡ nợ sẽ làm thanh khoản thị trường bị đứt gãy trong thời gian ngắn và gây ra một cuộc khủng hoảng thanh khoản. Khi ấy, Chính phủ Mỹ sẽ không thể thanh toán các hóa đơn và trả lãi trái phiếu đến hạn. Nhưng nếu Quốc hội có hành động nâng trần nợ công ngay sau đó thì tình hình vẫn sẽ ổn định đối với các khoản nợ đáo hạn muộn hơn.

Trong kịch bản này, Fed có thể sẽ xử lý các chứng khoán vỡ nợ như chứng khoán thông thường và chấp nhận chúng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay của ngân hàng trung ương.

Mặc dù, trong ngắn hạn vụ vỡ nợ có thể sẽ chỉ kéo dài vài ngày nhưng nó sẽ gây ảnh hưởng lớn tới danh tiếng của nước Mỹ và gây ra suy thoái. Công ty phân tích Moody's Analytics ước tính ngay sau khi vỡ nợ, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng từ 3,4% lên 5%, khiến 1,5 triệu người mất việc làm.

2 kịch bản vỡ nợ của Mỹ - 1
Mỹ vẫn bế tắc về thỏa thuận trần nợ công (Ảnh: WP).

Tại kịch bản thứ hai, vỡ nợ kéo dài do Quốc hội chậm hoặc không thông qua mức trần nợ công mới, sẽ gây ra những tình trạng nghiêm trọng hơn. Các chuyên gia đánh giá tình hình có thể tệ như năm 2008 khi Quốc hội Mỹ ban đầu không thông qua chương trình cứu trợ để giải cứu các ngân hàng, khiến thị trường toàn cầu sụp đổ.

Các chuyên gia kinh tế của Hội đồng Cố vấn Nhà Trắng ước tính trong vài tháng đầu vỡ nợ sẽ có khoảng 8,3 triệu người Mỹ mất việc, GDP giảm 6,1 điểm % và thị trường chứng khoán có thể "bốc hơi" gần một nửa giá trị. Chính phủ khi ấy sẽ bị hạn chế bởi trần nợ và không thể đối phó với suy thoái bằng cách sử dụng các công cụ tài chính, khiến suy thoái trở nên trầm trọng hơn.

Tiếp đó sẽ là một loạt quyết định hạ cấp tín nhiệm của các tổ chức. Trong lần bế tắc về trần nợ công năm 2011, S&P đã hạ tín nhiệm của Mỹ từ mức AAA xuống AA+.

Điều này sẽ làm giá trị của đồng USD suy giảm đột ngột và khiến nền kinh tế của các nước đang phát triển có mức nợ công cao phải trả nợ nhiều hơn và gây ra một cuộc khủng hoảng kinh tế.

Mỹ đã chạm ngưỡng giới hạn vay nợ 31.400 tỷ USD từ tháng 1 năm nay khiến Bộ Tài chính nước này phải áp dụng các biện pháp đặc biệt để tiếp tục trang trải cho các hoạt động của Chính phủ. Tuy nhiên, nếu mức trần nợ không được nâng lên, Chính phủ Mỹ có nguy cơ không thực hiện được các khoản thanh toán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu.

Theo Dân trí

Mỹ có nguy cơ vỡ nợ?Mỹ có nguy cơ vỡ nợ?
Mỹ có nguy cơ vỡ nợ vào tháng 6Mỹ có nguy cơ vỡ nợ vào tháng 6
Nếu Mỹ vỡ nợ...Nếu Mỹ vỡ nợ...

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00