Thực phẩm an toàn sẽ được trợ giá

15:01 | 23/12/2015

579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở Công Thương TP HCM khẳng định: thành phố sẽ tập trung ưu tiên hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đạt chuẩn an toàn như VietGap, GlobalGap...

Theo bà Lê Ngọc Đào, Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM, là trung tâm phân phối lớn của cả nước nên thành phố luôn quan tâm đến việc tạo nguồn sản phẩm an toàn cho hệ thống phân phối. Ngoài các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, TP HCM đang đẩy mạnh đưa thực phẩm an toàn vào các chợ truyền thống, bếp ăn công nghiệp, nhà hàng,…

Chương trình kết nối cung - cầu năm 2015 ngoài xúc tiến giao thương giữa TP HCM với các tỉnh, thành nói chung, TP HCM sẽ ưu tiên tiếp nhận phân phối sản phẩm đạt chuẩn an toàn từ các tỉnh. Trong đó, một số hệ thống phân phối trên địa bàn đã có chủ trương, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ nông dân chuẩn hoá quy trình sản xuất, nuôi trồng, mở rộng sản xuất, cải tiến bao bì và xây dựng thương hiệu… để có thêm nhiều sản phẩm an toàn phân phối ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của người dân.

thuc pham an toan duoc ho tro

Thực phẩm sạch được giới thiệu tại hội nghị

Đến nay, hàng hoá cung ứng trong các hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn thực phẩm. TP HCM cũng tổ chức sản xuất và thử nghiệm phân phối sản phẩm VietGap, xây dựng mô hình chợ thực phẩm an toàn, thực hiện đề án “chuỗi thực phẩm an toàn”... Tính đến cuối tháng 11/2015 thành phố đã có 246 địa điểm phân phối sản phẩm đạt chuẩn an toàn.

thuc pham an toan duoc ho tro Gần nửa tấn thịt thối chuẩn bị vào quán ăn
thuc pham an toan duoc ho tro Thu hồi 37 giấy xác nhận ATTP của Công ty MC Food

Bà Mai Thị Ánh Tuyết, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh An Giang nhận định, doanh nghiệp nước ta hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nên việc đi tìm thị trường tiêu thụ hàng hoá rất khó khăn. Việc kết nối cung - cầu hàng hoá là rất cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm nhà phân phối sản phẩm. Bên cạnh đó, qua chương trình doanh nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất thực phẩm theo tiêu chuẩn an toàn. Cách làm này góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân cũng như yêu cầu thị trường xuất khẩu khi quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.

Qua 4 năm thực hiện kết nối cung – cầu giữa TP HCM và các tỉnh, thành đã cho thấy hiệu quả rất cao. Thông qua chương trình đã có 965 hợp đồng cung ứng, tiêu thụ sản phẩm được ký kết giữa các doanh nghiệp ở các địa phương, với tổng giá trị trên 20.000 tỷ đồng. Trong đó, TP HCM tiêu thụ hàng hoá của các tỉnh, thành trị giá trên 13.500 tỷ đồng và cung ứng hàng hoá cho các tỉnh thành trên 6.500 tỷ đồng.

Theo ông Tạ Minh Sơn, Giám đốc Siêu thị Tứ Sơn, tỉnh An Giang, việc thực hiện chương trình kết nối cung - cầu giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức tìm kiếm đối tác kinh doanh. Riêng trong năm 2015, doanh số bán hàng qua chương trình kết nối cung – cầu tại siêu thị là hơn 90 tỷ đồng, con số này đã cho thấy hiệu quả rất lớn mà chương trình mang lại cho doanh nghiệp.

Bà Lê Ngọc Đào cho rằng, 3 lợi ích chính của việc thực hiện kết nối cung -cầu là tạo sự gần gũi giữa Sở Công Thương các tỉnh, thành để cũng hỗ trợ cho doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng gặp gỡ trực tiếp với nhà phân phối nhằm tìm kiếm thị trường tiêu thụ; chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên, đa số sản phẩm của doanh nghiệp tham gia chương trình đều là sản phẩm đạt chuẩn VietGap, GlobalGap…

Mai Phương

 

 

 

 

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 18:00