Tăng sức cạnh tranh cho gạo Việt

09:56 | 14/12/2017

1,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tích vượt bậc, trong đó phải kể đến sản lượng lúa gạo. Tuy nhiên, hiện nay ngành lúa gạo vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh trên cả thị trường nội địa và quốc tế.

Thua ngay trên sân nhà

Nhiều năm qua, Việt Nam đứng “top” đầu thế giới về xuất khẩu gạo, tuy nhiên, do chưa tạo dựng được thương hiệu nên gạo Việt khi xuất khẩu thường xuyên rơi vào vòng luẩn quẩn “sản lượng nhiều nhưng giá thấp”. Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), 11 tháng năm 2017, xuất khẩu gạo dù đạt 5,52 triệu tấn, trị giá 2,49 tỉ USD, song giá gạo xuất khẩu bình quân chỉ đạt 451 USD/tấn. So với các đối thủ như Thái Lan, Myanmar…, gạo của Việt Nam xuất khẩu lép vế hơn, nhất là đối với các dòng sản phẩm gạo thơm của Thái Lan, Myanmar vốn đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế.

tang suc canh tranh cho gao viet
Gạo Việt Nam lép vế ngay trên sân nhà

Không chỉ lép vế trên thị trường quốc tế, mà ngay cả thị trường nội địa gạo Việt cũng thua kém với các sản phẩm gạo nhập khẩu. Dù gạo nhập khẩu từ các nước như Nhật Bản, Thái Lan… có giá cao hơn gạo trong nước sản xuất nhưng vẫn được nhiều người tiêu dùng lựa chọn. Cụ thể, trên thị trường Hà Nội xuất hiện các loại gạo nhập có giá đắt gấp nhiều lần gạo nội như gạo dẻo Thái có giá 80.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan có giá 110.000 đồng/kg, gạo nếp Thái nhập khẩu Muscha 100.000 đồng/kg... Trong khi đó, các loại gạo nội có giá bán rẻ hơn rất nhiều so với gạo ngoại, như gạo Xi dẻo 10.000 đồng/kg, gạo Lài sữa 13.000 đồng/kg, gạo Bắc Hương 15.000 đồng/kg, gạo Tám Điện Biên 19.000 đồng/kg…

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do từ trước tới nay chúng ta vẫn quá chú trọng đến việc tăng sản lượng mà không chú trọng đến chất lượng cũng như xây dựng thương hiệu. Gạo của Việt Nam xuất khẩu không được đánh giá cao về chất lượng, thị trường xuất khẩu tập trung vào gạo cấp thấp, kém đa dạng.

Bên cạnh đó, việc sản xuất lúa gạo của Việt Nam chưa bảo đảm an toàn thực phẩm. Phần lớn, nông dân trồng lúa với nhiều chủng loại khác nhau theo lối tự phát. Nông dân vẫn lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan làm cho chất lượng lúa gạo càng khó kiểm soát.

Thương hiệu gạo Việt vô cùng cấp bách

tang suc canh tranh cho gao viet
Ông Võ Thành Đô

Chất lượng gạo xuất khẩu thấp, công nghiệp chế biến chưa phát triển, khiến khả năng cạnh tranh không cao. Vì vậy, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt cả thị trường nội địa lẫn quốc tế thì việc xây dựng thương hiệu, nâng tầm gạo Việt là điều rất quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

Phát biểu tại Hội thảo về Dự thảo về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu gạo Việt Nam mới đây, ông Võ Thành Đô - Phó cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, trong bối cảnh xuất khẩu gạo phát triển không bền vững, xuất khẩu nhiều nhưng chủ yếu ở phân khúc chất lượng thấp, trung bình. Trong khi đó, thị trường nội địa có nhiều biến động và chịu sức ép cạnh tranh của hàng loạt thương hiệu gạo đến từ Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ… Do đó, việc xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam sẽ đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, tạo niềm tin và uy tín của sản phẩm với người tiêu dùng là điều hết sức cấp thiêt. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm gạo của Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế.

Theo Bộ Công Thương, trong 10 tháng năm 2017, Việt Nam đã xuất khẩu gạo tới 132 thị trường thế giới. Trong đó, Trung Quốc chiếm 40% với khối lượng 2,03 triệu tấn, tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Philippines cũng tăng mạnh 41,3% so với cùng kỳ năm ngoái, Malaysia tăng 97,3%, Bờ Biển Ngà tăng 39,7%...

Tuy nhiên, trên thực tế, việc xây dựng được thương hiệu gạo Việt Nam là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp sản xuất lúa gạo Việt. Theo ông Phan Văn Hòa - Giám đốc Công ty TNHH Khoa học công nghệ Vĩnh Hòa (Nghệ An), việc xây dựng thương hiệu gạo Việt là vô cùng cấp bách. Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn người nông dân hiện nay vẫn canh tác theo hướng manh mún và nhỏ lẻ. Thậm chí, ngay như việc phát triển những cánh đồng mẫu lớn ở nhiều địa phương cũng chỉ mang tính phong trào, hình thức là chủ yếu, chứ chưa thực chất, chưa gắn được trách nhiệm và quyền lợi thiết thực của nông dân, doanh nghiệp.

Mặt khác, việc thiếu vắng sự vào cuộc của nhà khoa học, thiếu sự hỗ trợ của các cấp, ngành địa phương trong các khâu tổ chức thực hiện, đến thu hoạch, tìm đầu ra cho sản phẩm và phát triển thị trường… là những rào cản đang khiến người tham gia khó mặn mà, cũng như thiếu sự mạnh dạn đầu tư. Đặc biệt, mắt xích giữa Nhà nước với nhà doanh nghiệp trong chuỗi liên kết “bốn nhà” còn rất lỏng lẻo. Doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư cũng như tạo nền tảng và niềm tin với đối tác làm hạn chế sự vươn xa phát triển thị trường.

Ông Nguyễn Anh Tuấn - Tổng Công ty Lương thực miền Bắc chia sẻ, việc xây dựng được thương hiệu gạo Việt Nam là một trong những điều kiện tiên quyết để ngành lúa gạo phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, việc xây dựng được những vùng nguyên liệu lớn và đạt chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Đơn cử như với Vinafood 1 thì việc tìm nguồn nguyên liệu tương đối khó khăn. Do vậy, để phát triển về lâu dài, Nhà nước cũng cần có những chính sách phù hợp và kịp thời để doanh nghiệp và người nông dân nâng cao ý thức, đầu tư đúng mức cho việc sản xuất lúa gạo đảm bảo chất lượng ở tất cả các khâu như giống, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Theo dự báo, trong tháng cuối cùng của năm 2017 xuất khẩu gạo của nước ta sẽ đạt khoảng 400-450 nghìn tấn, qua đó đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2017 lên mức 5,9-6 triệu tấn gạo, tăng 1,1-1,2 triệu tấn gạo so với năm 2016.

Đông Nghi - Song Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 05:00