Quảng Ngãi: Tính toán phương án vận hành thử nghiệm xã mới từ cuối tháng 6

20:14 | 09/06/2025

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/6, đại diện Tỉnh ủy Quảng Ngãi đã thông tin về việc hoàn tất các công tác chuẩn bị để các đơn vị hành chính cấp xã, phường và đặc khu đi vào hoạt động chính thức từ ngày 1/7. Được biết, dự kiến danh sách lãnh đạo các xã mới sẽ được công bố vào ngày 21/6 và thử nghiệm vận hành từ ngày 25/6.

Theo đó, việc triển khai vận hành thử nghiệm đơn vị hành chính cấp xã mới sẽ được diễn ra trong 5 ngày, bắt đầu từ ngày 25/6. Phương án được đưa ra sẽ là 56 xã mới với tổng cộng 4.658 biên chế. Tỉnh Quảng Ngãi dự tính sẽ sử dụng lại 135 trụ sở cấp xã hiện có và 35 trụ sở sẽ dôi dư được tính toán sử dụng vào mục đích khác.

Ngày 21/6, tỉnh Quảng Ngãi sẽ công bố danh sách lãnh đạo quản lý các xã mới và tiến hành vận hành thử nghiệm vào ngày 25/6.
Ngày 21/6, tỉnh Quảng Ngãi sẽ công bố danh sách lãnh đạo quản lý các xã mới và tiến hành vận hành thử nghiệm vào ngày 25/6.

Đối với nhân sự lãnh đạo, có 40 cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sẽ được tỉnh Quảng Ngãi điều động về quản lý công tác cấp xã. Trong đó, có 21 người giữ chức vụ Bí thư Đảng uỷ xã, 4 người làm Phó Bí thư thường trực, 8 người giữ chức chủ tịch và 7 người giữ chức phó chủ tịch UBND xã. Ngày 21/6, Quảng Ngãi sẽ công bố danh sách lãnh đạo các đơn vị hành chính cấp xã mới.

Sau khi hoàn tất việc sáp nhập tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, tỉnh Quảng Ngãi mới sẽ có  96 đơn vị hành chính cấp xã.
Sau khi hoàn tất việc sáp nhập tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, tỉnh Quảng Ngãi mới sẽ có 96 đơn vị hành chính cấp xã. Ảnh: Lê Quang Thọ.

Với những sự sắp xếp mới, đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh sẽ giảm từ 170 xã xuống còn 56 xã. Đồng thời, theo đề án sáp nhập với tỉnh Kon Tum, tỉnh Quảng Ngãi sẽ có 96 đơn vị cấp xã. Diện tích sau sáp nhập sẽ là khoảng 14.800km2 với dân số hơn 2,1 triệu người. Sau khi sáp nhập, tỉnh Quảng Ngãi sẽ có 2 văn phòng trong hệ thống chính trị đặt tại Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi.

Về nhân sự cấp tỉnh sau sáp nhập, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi mới sẽ gồm 71 người, Ban Thường vụ tỉnh uỷ sẽ có 17 người. Sau khi hoàn tất việc sáp nhập tỉnh, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi mới nhiệm kỳ 2025 - 2030 sẽ được dự kiến tổ chức vào tháng 9.

Quảng Ngãi yêu cầu trục vớt tàu kéo sà lan chìm trên biển Lý Sơn để điều traQuảng Ngãi yêu cầu trục vớt tàu kéo sà lan chìm trên biển Lý Sơn để điều tra
Hành trình chuyển mình của PVSM qua những dự án tầm cỡHành trình chuyển mình của PVSM qua những dự án tầm cỡ
Nhân dân bày tỏ lòng tiếc thương với người con ưu tú của tỉnh Quảng NgãiNhân dân bày tỏ lòng tiếc thương với người con ưu tú của tỉnh Quảng Ngãi
Điểm tin xây dựng - bất động sản ngày 3/6: Đề xuất bỏ cấp phép xây dựng với dự án đã có quy hoạch chi tiếtĐiểm tin xây dựng - bất động sản ngày 3/6: Đề xuất bỏ cấp phép xây dựng với dự án đã có quy hoạch chi tiết

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 20:45