Tin tức kinh tế ngày 31/5: Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất

21:18 | 31/05/2024

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất; Gạo Việt "dính" nghi vấn bỏ thầu giá rẻ tại Indonesia; Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đạt 52,8% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/5.
Tin tức kinh tế ngày 31/5:
Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2345,98 USD/ounce, tăng 7,96 USD so với cùng thời điểm ngày 30/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 86,3-88,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84,75-87,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 3.650.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84,8-87,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 3.200.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/5.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt hơn 24 tỷ USD sau 5 tháng

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 5/2024, giá trị nông lâm thủy sản xuất khẩu đạt 5,06 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, nông sản đạt 2,73 tỷ USD, tăng 14,3%; lâm sản 1,35 tỷ USD, tăng 17,9%; chăn nuôi 45,8 triệu USD, tăng 10,2%; riêng thủy sản 780 triệu USD, giảm 3,5%...

Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 24,14 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Đóng góp vào kết quả này có, giá trị xuất khẩu nông sản ước đạt 13,11 tỷ USD, tăng 27,7%; lâm sản đạt 6,58 tỷ USD, tăng 22,7%; thủy sản đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3,6%; chăn nuôi đạt 199 triệu USD, tăng 5,6%...

Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất

Lãi suất ngân hàng hôm nay 31/5/2024 có thêm các ngân hàng Eximbank và VIB tăng lãi suất huy động. Trong đó VIB là ngân hàng đã có tới 4 lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng 5/2024.

Theo biểu lãi suất huy động vừa được Eximbank cập nhật, lãi suất huy động được điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm ở mọi kỳ hạn.

Đáng chú ý, trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) tiếp tục có lần thứ 4 tăng lãi suất tính từ đầu tháng 5, với mức tăng 0,2%/năm cho các kỳ hạn 6 - 11 tháng.

Gạo Việt "dính" nghi vấn bỏ thầu giá rẻ tại Indonesia

Theo văn bản hỏa tốc của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), một số cơ quan truyền thông đưa tin, trong đợt thầu ngày 21/5/2024 của Indonesia để nhập khẩu 300.000 tấn gạo trắng 5% tấm, doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam đã dự thầu và trúng thầu với giá thấp hơn giá xuất khẩu của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.

Cục Xuất nhập khẩu cho biết, hành vi trên có thể vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Indonesia là thị trường xuất khẩu gạo truyền thống, trọng điểm của Việt Nam nên cần có những biện pháp bảo vệ thị trường và đảm bảo hiệu quả xuất khẩu.

TP HCM: Tín dụng bất động sản có xu hướng tăng trưởng tích cực

Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP HCM, hoạt động tín dụng bất động sản (BĐS) đang có xu hướng tăng trưởng qua từng tháng với những chuyển biến tích cực. Theo đó, trong 4 tháng đầu năm, tín dụng BĐS tại thành phố đã tăng trưởng 1,61%, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung (1,31%) và chiếm 27% trong tổng dư nợ tín dụng.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN chi nhánh TP Hồ Chí Minh cho biết, kết quả tăng trưởng tín dụng BĐS có được là nhờ các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy thị trường. Trong đó, chính sách tín dụng và lãi suất thấp đã và đang hỗ trợ cho doanh nghiệp, cho người dân vay vốn mà còn kích thích mở rộng và phát triển các hoạt động đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, lĩnh vực du lịch dịch vụ; đồng thời, kích thích tiêu dùng và kinh doanh, từ đó hỗ trợ, thúc đẩy thị trường từng bước cải thiện và tăng trưởng.

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đạt 52,8% dự toán

Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 5/2024, tổng thu NSNN thực hiện ước đạt 150,9 nghìn tỷ đồng, bằng 8,9% dự toán, bằng 80,8% mức thu bình quân tháng của 4 tháng đầu năm (186,9 nghìn tỷ đồng/tháng).

Lũy kế 5 tháng thu NSNN ước đạt 898,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,8% dự toán, tăng 14,8% so cùng kỳ năm 2023 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 56,5% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 49,1% dự toán).

Tin tức kinh tế ngày 30/5: Giá USD

Tin tức kinh tế ngày 30/5: Giá USD "chợ đen" cao kỷ lục

Giá USD chợ đen cao kỷ lục; Ngân hàng Nhà nước yêu cầu hạ lãi suất cho vay 1-2%; Nợ toàn cầu tiếp tục lập kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00