Chứng quyền có đảm bảo:

Sản phẩm đang được chờ đợi trên thị trường chứng khoán

10:39 | 12/01/2016

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong 15 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chỉ có 3 sản phẩm là: cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Việc cho ra đời chứng quyền có đảm bảo, một sản phẩm mới sắp có mặt trên thị trường đang thu hút sự quan tâm của các công ty chứng khoán (CTCK) và các nhà đầu tư.

Ông Phan Dũng Khánh, Giám đốc tư vấn đầu tư Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán Maybank Kim Eng nhận định: Chứng quyền có đảm bảo được sự chào đón của các nhà đầu tư bởi trong suốt 15 năm qua, TTCK mới có được sản phẩm thứ 4 và đặc biệt sản phẩm này có khả năng phòng vệ rủi ro đem đến cho nhà đầu tư lợi nhuận tối đa nhưng rủi ro tối thiểu. Trong thời điểm TTCK đang có những thăng trầm rất dữ dội như hiện nay, thì một sản phẩm có khả năng phòng vệ như chứng quyền có đảm bảo ra đời là rất phù hợp.

Chứng quyền có đảm bảo là công cụ tài chính có tính chất như một quyền chọn được phát hành bởi một tổ chức tài chính hay một CTCK cho phép người nắm giữ quyền được mua hoặc bán tài sản cơ sở với một khối lượng xác định từ các tổ chức phát hành tại một mức giá vào hoặc trước thời điểm được xác định.

Lợi ích của chứng quyền có đảm bảo là giúp nhà đầu tư bỏ ra khoản vốn thấp hơn nhiều nếu đầu tư vào tài sản cơ sở (là cổ phiếu, chứng khoán), nhưng có thể thu lợi nhuận kỳ vọng khi giá cổ phiếu biến động. Trong trường hợp thị trường diễn biến không theo ý muốn, thì nhà đầu tư cũng giới hạn khoản lỗ tối đa là phí mua chứng quyền.

Theo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Thông tư hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm dự kiến sẽ được ban hành vào quý 1/2016.

tin nhap 20160111105821

Chứng quyền có đảm bảo một sản phẩm đang được chờ đợi trên TTCK

Tuy nhiên, các nhà đầu tư và các CTCK cũng bày tỏ một số lo ngại với sản phẩm này.

Với các CTCK thì lo ngại với yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất như vốn tối thiểu 1.000 tỷ đồng và một số quy định khác để có thể được phát hành chứng quyền có đảm bảo. Bởi nếu CTCK không đủ điều kiện để phát hành chứng quyền có đảm bảo sẽ bất lợi hơn trong cạnh tranh với các công ty được phát hành.

Bên cạnh đó, các CTCK cũng phải chuẩn bị đội ngũ tính toán giá cổ phiếu chứng quyền khi phát hành. Vì nếu tính phí quá cao thì các nhà đầu tư, khách hàng không mua, còn nếu tính phí quá thấp thì công ty bị lỗ.

Đặc biệt, các CTCK và nhà đầu tư đều lo ngại sản phẩm được phát hành nhưng quá hạn chế, thiếu đa dạng, như việc chỉ phát hành cho những cổ phiếu blue - chip mạnh, có độ an toàn cao. Trong tình huống này thì vai trò của chứng quyền có đảm bảo sẽ không được thể hiện bởi nhà đầu tư cần chứng quyền có đảm bảo cho những cổ phiếu có tính rủi ro cao, để phòng vệ.

Ông Phan Dũng Khánh cho rằng: Bản chất của chứng quyền có đảm bảo là phòng vệ và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Nếu chỉ phát hành với những cố phiếu ít rủi ro, biến động thì có khi một năm cổ phiếu tăng 3 – 4% nhưng phí phải trả để mua chứng quyền 7 – 8%, thì chắc chắn nhà đầu tư sẽ không tham gia. Có thể dẫn đến việc phát hành ra ế, không ai mua.

Tuy nhiên, nhìn chung các CTCK và các nhà đầu tư đều đang rất mong chờ sản phẩm mới này, bởi nó giúp giảm bớt tâm lý cờ bạc, giúp các nhà đầu tư có thể đầu cơ cổ phiếu nhưng an toàn hơn… Các nhà đầu tư mong muốn cơ quan quản lý tạo điều kiện tối đa để sản phẩm mới này khi ra đời sẽ được giao dịch một cách đơn giản, dễ dàng, không bị những hạn chế quá lớn.

Mai Phương

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00