RUP Nga suy yếu, doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể vượt qua

07:00 | 07/01/2015

1,534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau chuỗi ngày lao dốc của giá dầu mỏ trong những tuần vừa qua, đồng RUP của Nga đã liên tiếp mất giá và rơi mạnh nhất trong vòng hàng chục năm qua kể từ khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1998.

Năng lượng Mới số 388

Hệ lụy giá dầu

Theo các chuyên gia nhận định, giá dầu thô sẽ còn tiếp tục xu hướng đi xuống do nguồn cung dư thừa trong khi nhu cầu lại giảm, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn chưa có nhiều khởi sắc. Việc Tổ chức Xuất khẩu dầu mỏ - OPEC tuyên bố quyết không giảm sản lượng khai thác và “để cho thị trường tự cân bằng chính mình thay vì đưa ra những hoạt động can thiệp” càng làm trầm trọng thêm tình hình.

Nhiều nhà phân tích quan ngại hành động này của OPEC làm mang màu sắc chính trị, khi các nước phương Tây mà đứng đầu là Mỹ đang đẩy mạnh thực hiện các biện pháp trừng phạt và phong tỏa kinh tế Nga do cuộc khủng hoảng tại Ukraine. Kinh tế Nga vốn đang phụ thuộc nhiều vào dầu mỏ thì một âm mưu chính trị nhằm giảm nguồn thu nhập từ dầu mỏ với nước Nga là hoàn toàn có cơ sở và nằm trong những dự tính của phương Tây.

Với sự trượt dốc của giá dầu thô xuống thấp nhất trong 5 năm qua cộng với những bất ổn của kinh tế Nga do các lệnh trừng phạt, chỉ trong vòng 1 tháng đồng RUP Nga mất giá kỷ lục từ 50RUP Nga ăn 1USD lên 80RUP Nga ăn 1USD vào ngày 16/12/2014. Tính chung, đồng RUP đã mất giá hơn 50% so với USD từ khoảng 35RUP ăn 1USD trong suốt 8 tháng đầu năm 2014.

Chính nước Nga cũng thừa nhận “đồng RUP đang bị định giá vô cùng thấp” và Ngân hàng Trung ương Nga đã phải thực thi hàng loạt biện pháp để “cứu đồng RUP”. Tăng lãi suất, sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp tỷ giá, hút tiền từ lưu thông về... là một số biện pháp quyết liệt đã được triển khai. Chính phủ Nga cũng cảnh báo nước này sẽ phải chấp nhận hy sinh mục tiêu tăng trưởng để nhằm ổn định và “hãm đà rơi” của đồng RUP. Đến thời điểm hiện tại, mức độ mất giá đồng RUP đã tạm thời được hãm lại, tuy nhiên, nếu giá dầu còn tiếp tục đi xuống, những thách thức trên sẽ tiếp tục nghiêm trọng và khó giải quyết khi mà nền kinh tế Nga đã yếu đi do các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Tác động đáng kể

Nga và Việt Nam có quan hệ chính trị - kinh tế tốt đẹp, Nga lại là thị trường lớn, bạn hàng truyền thống có bề dày hợp tác lâu dài, vì thế hoạt động trao đổi thương mại giữa nước ta và Nga trong thời gian qua không ngừng tăng về quy mô. Đặc biệt, kể từ khi cả hai nước đều cùng tham gia WTO, nhiều mặt hàng chủ lực của nước ta như thủy sản, dệt may, chè, da giày… được nhiều ưu đãi về thuế. Ngoài ra, hàng hóa nước ta xuất khẩu sang thị trường Nga còn được giảm thêm 25% thuế quan so với mức thuế Nga cam kết vì Việt Nam nằm trong nhóm các nước hưởng ưu đãi thuế quan của Liên minh Hải quan. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp Việt đang tập trung khai thác và mở rộng hoạt động tại thị trường Nga để tận dụng những lợi thế này.

Trong bối cảnh đồng RUP suy yếu như hiện nay (so với USD và cũng là so với VND), các doanh nghiệp Việt Nam đã phải chịu ít nhiều tác động, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta vào Nga gồm thủy, hải sản, nông sản, da giày và dệt may… Mặc dù, đa số các doanh nghiệp đều ký hợp đồng xuất khẩu tính theo USD, tuy nhiên, việc đồng RUP mất giá mạnh so với USD khiến các doanh nghiệp Nga gặp khó khăn khi mua đồng USD bằng đồng RUP để trả tiền cho các doanh nghiệp Việt. Trong trường hợp khủng hoảng kéo dài, chắc chắn các doanh nghiệp Nga sẽ phải lựa chọn các đồng tiền thay thế để thực hiện các hợp đồng, không loại trừ họ sử dụng chính đồng RUP của mình để trả tiền. Điều này sẽ là bất lợi cho các doanh nghiệp Việt vì đồng RUP vẫn đang trong xu hướng giảm giá mà việc ký kết hợp đồng lại diễn ra trước thời điểm thanh toán và giao hàng một khoảng thời gian nhất định. Rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp Việt là khó tránh khỏi.

Bên cạnh đó, đồng RUP mất giá khiến giá cả hàng hóa Nga bỗng trở nên đắt đỏ so với người dân nội địa. Khi đó, người Nga sẽ phải cắt giảm chi tiêu, “thắt lưng buộc bụng”, đồng nghĩa với việc cầu của thị trường Nga với các mặt hàng nhập khẩu giảm mạnh.

Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, thị trường Nga hiện chưa phải thị phần chủ lực của thủy sản của nước ta. Chẳng hạn, với ngành thủy sản, sau 11 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nga đạt gần 97 triệu USD, tăng hơn 12% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng so với tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành 7,22 tỉ USD, giá trị xuất khẩu vào Nga chỉ đạt 1,34% tổng giá trị. Hơn nữa, mặt hàng thủy sản như cá tra, cá khô, bạch tuộc, cá thu, cá ngừ hay nông sản như chè, hồ tiêu, ngũ cốc mà ta xuất khẩu vào Nga đều là các mặt hàng thiết yếu, vì vậy, việc cắt giảm nhu cầu với các mặt hàng này là không nhiều.

Xét trên một phương diện khác, kể từ cuộc khủng hoảng ở Ukraine nổ ra, do căng thẳng chính trị với các nước phương Tây nên Nga đã đóng cánh cửa giao thương và Nga đang tìm kiếm thị trường mới thay thế cho các thị trường truyền thống là Mỹ và châu Âu, lớn nhất là Na Uy (chiếm 40% lượng thủy sản nhập khẩu của Nga). Thay vào đó, có tới 7 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam được Nga cho nhập khẩu trở lại. Vì vậy, nhìn chung, thị trường Nga không tác động nhiều lên các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, nông sản của nước ta và chừng mực nào đó còn mang nhiều lợi ích về thị trường cho các doanh nghiệp này.

Một lĩnh vực khác mà nước ta cũng đang chịu ảnh hưởng là du lịch. Theo thống kê, lượng khách Nga đi du lịch tới Nha Trang, Mũi Né vài tháng gần đây đã giảm mạnh. Nguyên nhân vẫn là do đồng RUP mất giá khiến người dân Nga thấy giá cả đi du lịch nước ngoài bỗng trở nên đắt đỏ hơn so với trước đây, ít nhất là 50%. Hiện tại một số khách du lịch Nga vẫn sang Việt Nam theo các tour đã đặt trước đó, tuy nhiên, thời gian tới sẽ còn rất ít do lượng khách Nga đặt tour mới trong vài tháng nay giảm nhiều. Việc này sẽ làm khó không ít doanh nghiệp du lịch Việt khi mà họ đã xác định thị trường du lịch Nga là chính và đã chuyên môn hóa nhiều công việc phục vụ cho khách hàng Nga như các chỉ dẫn tiếng Nga hay phục vụ đồ ăn, sinh hoạt theo phong cách Nga… Đây là bài học lớn cho các doanh nghiệp ở khu vực này khi chưa đa dạng hóa thị trường và gặp rủi ro khi “để trứng cùng một giỏ”.

Trong lĩnh vực dầu khí, việc hợp tác Việt - Nga vẫn chủ yếu theo chiều hướng Nga đầu tư để thăm dò khai thác dầu khí tại nước ta. Với những cam kết trước đó, Nga vẫn sẽ tiếp tục thực hiện nhưng tỷ suất lợi nhuận đầu tư của các doanh nghiệp Nga giảm.

Như vậy, việc đồng RUP Nga suy yếu, hoạt động của các doanh nghiệp Việt ít nhiều bị ảnh hưởng. Tùy đặc thù hoạt động mỗi ngành mà mức độ ảnh hưởng khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp, nhanh hay chậm. Tuy nhiên, nhìn chung, với một nền kinh tế quốc tế hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không chịu tác động quá nhiều và lâu dài và các doanh nghiệp Việt hoàn toàn có thể vượt qua những khó khăn này.

Thành Trung

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00