Bức tranh kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013

11:02 | 02/07/2013

1,051 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều nhận định lạc quan về bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm 2013 đã được Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia đưa ra.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể.

Theo đó, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho rằng: Trong 6 tháng đầu năm 2013, môi trường kinh tế vĩ mô đã được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức 2,4%, cán cân thanh toán tiếp tục thặng dư, dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng cao, đạt mức kỷ lục, giá trị VND được cải thiện, thanh khoản của hệ thống ngân hàng ổn định.

Cụ thể, cơ quan này cho biết, tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm (theo đơn giá và so cùng kỳ năm trước) đạt 4,9% (tương đương mức tăng trưởng của cùng kỳ năm trước). Kết quả tăng trưởng này có được chủ yếu là do sự phục hồi của khu vực xây dựng và dịch vụ, trong khi nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp suy giảm.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tuy thấp hơn so với cùng kỳ của năm 2011 nhưng lại tăng dần từ tháng 3/2013 và nếu chỉ tính chung các tháng 3, 4, 5 và 6 thì chỉ số sản xuất công nghiệp lại tăng hơn so với cùng kỳ năm trước. Vấn đề hàng tồn kho cũng được cải thiện đáng kể, giảm từ 21,5% tại thời điểm 1/1/2013 xuống còn 9,7% tại thời điểm 1/6/2013.

Theo con số trên có thể thấy, một trong những nút thắt lớn nhất của nền kinh tế bên cạnh vấn đề nợ xấu là hàng tồn kho đang được tháo nút và chắc chắn trong thời gian tới, kết quả tích cực này sẽ tiếp tục phát huy, tạo động lực cho tăng trưởng.

Bên cạnh đó, những con số thống kê xuất nhập khẩu của nền kinh tế cũng cho thấy rõ sự chuyển biến tích cực của hoạt động sản xuất. Mức tăng 17,8% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tư liệu sản xuất, kim ngạch nhập khẩu của khu vực trong nước tăng 6,3% so với mức giảm 8,2% của cùng kỳ năm trước, xuất khẩu tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước đã cho thấy rõ điều đó.

Tuy nhiên, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cũng đưa ra khuyến cáo, sự phục hồi tăng trưởng 6 tháng đầu năm vẫn chưa thực sự chắc chắn do cầu nội địa còn yếu và chi phí sản xuất cao. Và để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế vĩ mô đã đề ra, cơ quan này đưa khuyến nghị:

Trong điều kiện lạm phát đang được kiểm soát tốt và nhiều khả năng sẽ thấp hơn mục tiêu 6,5% của năm 2013, trong 6 tháng cuối năm, chính sách điều hành cần ưu tiên hơn nữa cho tăng trưởng kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng 5,5% cho năm 2013. Đồng thời, việc điều hành giá các mặt hàng cơ bản cũng cần được xem xét khi trong điều kiện lạm phát còn dư địa.

Đã có nhiều nhận định lạc quan về bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm

Cơ quan này cũng đưa đề xuất, nếu thực hiện điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản thì có thể chia thành 2 lần vào tháng 9 và tháng 11 vì theo dự báo thì lạm phát (so với cùng kỳ) sẽ ở mức thấp nhất trong quãng thời gian này.

Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hơn nữa chi tiêu đầu tư công, thông qua việc phát hành Trái phiếu Chính phủ cho các dự án lớn đang thiếu vốn nhằm khơi thông dòng vốn trong xây dựng cơ bản; sớm giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản 94 nghìn tỉ đồng cho các doanh nghiệp; tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và nợ đọng thuế,tăng tiết kiệm chi thường xuyên trong những tháng cuối năm để đảm bảo cân đối NSNN trong năm 2013...

Ngoài ra, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cũng nhấn mạnh cần phải nỗ lực đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 12% cho năm 2013 nhằm đảm bảo vốn đầu tư cho nền kinh tế; Chính phủ nên cho tạm ứng hạn mức Trái phiếu Chính phủ 2014 để kịp đáp ứng nhu cầu giải ngân vốn đầu tư ngay trong năm 2013; Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần theo dõi sát diễn biến dòng vốn đầu tư trái phiếu và có phương án chủ động ứng phó, đảm bảo ổn định tỉ giá và thị trường tài chính...

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 15:00