Xây dựng luật sửa đổi, bổ sung 7 luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính

13:32 | 17/08/2024

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 16/8, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ về báo cáo đề xuất xây dựng luật sửa đổi, bổ sung 7 luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
Xây dựng luật sửa đổi, bổ sung 7 luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ về báo cáo đề xuất xây dựng luật sửa đổi, bổ sung 7 luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.

Cùng tham dự cuộc họp có Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang, Phó Thủ tướng Lê Thành Long, lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan.

Các đại biểu đã thảo luận, cho ý kiến về báo cáo đề xuất xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Chứng khoán, Luật Quản lý thuế.

Trước đó, Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi được thành lập đã tổ chức 2 phiên họp, xác định các nhóm nội dung cần sửa đổi tại các luật có nhiều vướng mắc mang tính cấp bách cần xử lý.

Sau khi nghe các báo cáo, ý kiến, phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh việc đề xuất sửa đổi các luật nói trên đầy đủ cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn, qua đó triển khai các nghị quyết của Đảng, kết luận của Bộ Chính trị, các chỉ đạo của lãnh đạo chủ chốt, các nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ.

Việc này có ý nghĩa quan trọng, góp phần triển khai 3 đột phá chiến lược, nhất là đột phá về xây dựng và hoàn thiện thể chế; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; khắc phục tình trạng sợ sai, sợ trách nhiệm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; đáp ứng mong muốn của người dân và doanh nghiệp về giảm thủ tục hành chính, chống phiền hà, sách nhiễu, giảm chi phí tuân thủ.

Đánh giá cao nỗ lực, trách nhiệm, công tác chuẩn bị của Bộ Tài chính, các ý kiến phát biểu tâm huyết, xác đáng tại cuộc họp, Thủ tướng khẳng định quyết tâm tháo gỡ các vướng mắc tại các văn bản quy phạm pháp luật; yêu cầu Bộ Tài chính ưu tiên dành thời gian, nguồn lực, phân công lãnh đạo Bộ phụ trách và bố trí các cán bộ có đủ năng lực, tâm huyết, trách nhiệm cho việc này.

Về phạm vi sửa đổi, bổ sung, Thủ tướng cơ bản thống nhất đề xuất của Bộ Tài chính về việc xây dựng một luật để sửa đổi, bổ sung 7 luật trong lĩnh vực tài chính, yêu cầu tiếp tục rà soát để xử lý các vướng mắc mang tính cấp bách, từ đó góp phần tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.

Thủ tướng nhấn mạnh thêm một số quan điểm chỉ đạo: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi, làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp và có công cụ để tăng cường giám sát, kiểm tra; cắt giảm thủ tục hành chính rườm rà, không tạo môi trường cho tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, xóa bỏ cơ chế xin cho, giảm phiền hà, sách nhiễu; các bộ, ngành Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, không làm công việc cụ thể.

Cùng với đó, quản lý ngân sách Nhà nước theo hướng tăng cơ sở thu, chống lãng phí chi, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn Trung ương và địa phương, ngân sách tăng thu, tiết kiệm chi tập trung cho các dự án lớn, trọng điểm; tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý tài sản công để vừa quản lý được, vừa phát huy được nguồn lực; dự trữ quốc gia phải linh hoạt để xử lý kịp thời trong các tình huống cấp bách; quy định về kế toán phải tạo hành lang pháp lý rõ ràng để thực hiện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý thuế…

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương tiếp thu các ý kiến tại cuộc họp, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng dự án luật, đặc biệt là nội dung các chính sách; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp, đối tượng tác động, các chuyên gia, nhà khoa học…; trình Chính phủ xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền với các vấn đề vượt thẩm quyền và trình Quốc hội xem xét, thông qua trong thời gian tới, bảo đảm tiến độ, chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,000 80,000
AVPL/SJC HCM 78,000 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,000 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,550 ▲500K 77,350 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 76,450 ▲500K 77,450 ▲900K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,000 80,000
Cập nhật: 17/08/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.000 ▲550K 78.390 ▲650K
TPHCM - SJC 78.000 80.000
Hà Nội - PNJ 77.000 ▲550K 78.390 ▲650K
Hà Nội - SJC 78.000 80.000
Đà Nẵng - PNJ 77.000 ▲550K 78.390 ▲650K
Đà Nẵng - SJC 78.000 80.000
Miền Tây - PNJ 77.000 ▲550K 78.390 ▲650K
Miền Tây - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.000 ▲550K 78.390 ▲650K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.000 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.000 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.900 ▲500K 77.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.820 ▲500K 77.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.020 ▲490K 77.020 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.770 ▲450K 71.270 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.030 ▲380K 58.430 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.590 ▲340K 52.990 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.260 ▲330K 50.660 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.150 ▲310K 47.550 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.210 ▲300K 45.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.070 ▲200K 32.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.890 ▲190K 29.290 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.390 ▲160K 25.790 ▲160K
Cập nhật: 17/08/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,595 ▲60K 7,790 ▲60K
Trang sức 99.9 7,585 ▲60K 7,780 ▲60K
NL 99.99 7,600 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,700 ▲60K 7,830 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,700 ▲60K 7,830 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,700 ▲60K 7,830 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,800 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,800 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,800 8,000
Cập nhật: 17/08/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,000 80,000
SJC 5c 78,000 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,000 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,000 ▲550K 78,400 ▲650K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,000 ▲550K 78,500 ▲650K
Nữ Trang 99.99% 76,950 ▲650K 77,950 ▲650K
Nữ Trang 99% 75,178 ▲643K 77,178 ▲643K
Nữ Trang 68% 50,661 ▲442K 53,161 ▲442K
Nữ Trang 41.7% 30,158 ▲271K 32,658 ▲271K
Cập nhật: 17/08/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,191.41 16,354.96 16,880.01
CAD 17,803.80 17,983.64 18,560.96
CHF 28,066.25 28,349.75 29,259.86
CNY 3,421.55 3,456.11 3,567.60
DKK - 3,620.65 3,759.38
EUR 26,815.58 27,086.44 28,286.51
GBP 31,440.30 31,757.88 32,777.40
HKD 3,133.84 3,165.49 3,267.11
INR - 297.72 309.63
JPY 163.14 164.79 172.67
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 81,693.43 84,961.22
MYR - 5,590.10 5,712.14
NOK - 2,291.09 2,388.41
RUB - 267.95 296.63
SAR - 6,659.57 6,925.95
SEK - 2,334.20 2,433.35
SGD 18,510.88 18,697.86 19,298.11
THB 631.24 701.38 728.25
USD 24,860.00 24,890.00 25,230.00
Cập nhật: 17/08/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,860.00 24,880.00 25,220.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,183.00
GBP 31,537.00 31,727.00 32,715.00
HKD 3,147.00 3,160.00 3,266.00
CHF 28,174.00 28,287.00 29,171.00
JPY 163.68 164.34 172.04
AUD 16,259.00 16,324.00 16,829.00
SGD 18,592.00 18,667.00 19,240.00
THB 695.00 698.00 728.00
CAD 17,899.00 17,971.00 18,511.00
NZD 14,746.00 15,251.00
KRW 17.62 19.41
Cập nhật: 17/08/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24900 24900 25240
AUD 16403 16453 16960
CAD 18052 18102 18554
CHF 28593 28643 29210
CNY 0 3459.5 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27273 27323 28028
GBP 32033 32083 32736
HKD 0 3230 0
JPY 166.46 166.96 182.97
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.975 0
MYR 0 5812 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18782 18832 19392
THB 0 675.4 0
TWD 0 765 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 17/08/2024 22:45