Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo "sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh

11:06 | 04/05/2025

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 3/5, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác Trung ương đã có buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh quý I/2025 của tỉnh, đặc biệt là huyện Côn Đảo.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Thọ - Chủ tịch UBND tỉnh - cho biết trong quý I/2025, Bà Rịa - Vũng Tàu đạt nhiều kết quả tích cực, với 12/14 chỉ tiêu kinh tế - tài chính tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước. Trong đó, 6 chỉ tiêu đạt mức tăng trưởng bằng hoặc vượt kế hoạch đề ra cho cả năm 2025.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Quang cảnh chung tại buổi làm việc.

Riêng với huyện Côn Đảo, địa phương đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể trong thời gian qua. Huyện tập trung đầu tư mạnh vào hạ tầng dân sinh và hỗ trợ phát triển du lịch - lĩnh vực kinh tế mũi nhọn - song song với công tác bảo tồn di tích lịch sử. Năm 2024, Côn Đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Nhiều dự án trọng điểm đang được triển khai đúng tiến độ, tiêu biểu là dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia, khởi công tháng 11/2024 và dự kiến đóng điện kỹ thuật vào ngày 2/9/2025.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 10,5% trong năm 2025 và duy trì tốc độ hai con số trong những năm tiếp theo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiến nghị Chính phủ hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho các dự án trọng điểm như: Tổ hợp Hóa dầu miền Nam (Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn), Nhà máy sản xuất Polypropylene và kho ngầm chứa LPG (Công ty Hyosung Vina). Tỉnh cũng đề xuất Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng huy động công suất phát điện tại Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ để bảo đảm nguồn điện trong mùa khô.

Ngoài ra, UBND tỉnh đề nghị không quy hoạch sân bay chuyên dùng tại Gò Găng, đồng thời bổ sung định hướng phát triển các khu TOD (phát triển đô thị theo định hướng giao thông) dọc tuyến cao tốc Hồ Tràm - Long Thành và các trung tâm thương mại cấp I tại Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Xuyên Mộc, nhằm đón đầu các tuyến cao tốc và hạ tầng đang triển khai.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi làm việc.

Phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao những kết quả mà tỉnh đạt được, đồng thời đồng ý với các kiến nghị trọng tâm của tỉnh. Riêng với Côn Đảo, Thủ tướng nhấn mạnh định hướng phát triển nơi đây thành “đảo sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh, đồng thời phát huy thế mạnh kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và tâm linh. Thủ tướng đề nghị tỉnh tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Côn Đảo.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Đáng chú ý, Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo theo hướng không lấn biển, mà sử dụng vật liệu như xi măng, sắt thép để nối dài đường băng từ 1.830 m hiện tại lên 3.800 m, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Hồng Thắm

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn ĐảoThủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn Đảo
Thủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn ĐảoThủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn Đảo
Gặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đàyGặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 18:00