Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo "sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh

11:06 | 04/05/2025

63 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 3/5, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác Trung ương đã có buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh quý I/2025 của tỉnh, đặc biệt là huyện Côn Đảo.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Thọ - Chủ tịch UBND tỉnh - cho biết trong quý I/2025, Bà Rịa - Vũng Tàu đạt nhiều kết quả tích cực, với 12/14 chỉ tiêu kinh tế - tài chính tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước. Trong đó, 6 chỉ tiêu đạt mức tăng trưởng bằng hoặc vượt kế hoạch đề ra cho cả năm 2025.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Quang cảnh chung tại buổi làm việc.

Riêng với huyện Côn Đảo, địa phương đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể trong thời gian qua. Huyện tập trung đầu tư mạnh vào hạ tầng dân sinh và hỗ trợ phát triển du lịch - lĩnh vực kinh tế mũi nhọn - song song với công tác bảo tồn di tích lịch sử. Năm 2024, Côn Đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Nhiều dự án trọng điểm đang được triển khai đúng tiến độ, tiêu biểu là dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia, khởi công tháng 11/2024 và dự kiến đóng điện kỹ thuật vào ngày 2/9/2025.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 10,5% trong năm 2025 và duy trì tốc độ hai con số trong những năm tiếp theo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiến nghị Chính phủ hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho các dự án trọng điểm như: Tổ hợp Hóa dầu miền Nam (Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn), Nhà máy sản xuất Polypropylene và kho ngầm chứa LPG (Công ty Hyosung Vina). Tỉnh cũng đề xuất Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng huy động công suất phát điện tại Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ để bảo đảm nguồn điện trong mùa khô.

Ngoài ra, UBND tỉnh đề nghị không quy hoạch sân bay chuyên dùng tại Gò Găng, đồng thời bổ sung định hướng phát triển các khu TOD (phát triển đô thị theo định hướng giao thông) dọc tuyến cao tốc Hồ Tràm - Long Thành và các trung tâm thương mại cấp I tại Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Xuyên Mộc, nhằm đón đầu các tuyến cao tốc và hạ tầng đang triển khai.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi làm việc.

Phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao những kết quả mà tỉnh đạt được, đồng thời đồng ý với các kiến nghị trọng tâm của tỉnh. Riêng với Côn Đảo, Thủ tướng nhấn mạnh định hướng phát triển nơi đây thành “đảo sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh, đồng thời phát huy thế mạnh kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và tâm linh. Thủ tướng đề nghị tỉnh tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Côn Đảo.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Đáng chú ý, Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo theo hướng không lấn biển, mà sử dụng vật liệu như xi măng, sắt thép để nối dài đường băng từ 1.830 m hiện tại lên 3.800 m, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Hồng Thắm

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn ĐảoThủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn Đảo
Thủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn ĐảoThủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn Đảo
Gặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đàyGặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 07:00