Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo "sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh

11:06 | 04/05/2025

60 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 3/5, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác Trung ương đã có buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh quý I/2025 của tỉnh, đặc biệt là huyện Côn Đảo.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Thọ - Chủ tịch UBND tỉnh - cho biết trong quý I/2025, Bà Rịa - Vũng Tàu đạt nhiều kết quả tích cực, với 12/14 chỉ tiêu kinh tế - tài chính tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước. Trong đó, 6 chỉ tiêu đạt mức tăng trưởng bằng hoặc vượt kế hoạch đề ra cho cả năm 2025.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Quang cảnh chung tại buổi làm việc.

Riêng với huyện Côn Đảo, địa phương đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể trong thời gian qua. Huyện tập trung đầu tư mạnh vào hạ tầng dân sinh và hỗ trợ phát triển du lịch - lĩnh vực kinh tế mũi nhọn - song song với công tác bảo tồn di tích lịch sử. Năm 2024, Côn Đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Nhiều dự án trọng điểm đang được triển khai đúng tiến độ, tiêu biểu là dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia, khởi công tháng 11/2024 và dự kiến đóng điện kỹ thuật vào ngày 2/9/2025.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 10,5% trong năm 2025 và duy trì tốc độ hai con số trong những năm tiếp theo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiến nghị Chính phủ hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho các dự án trọng điểm như: Tổ hợp Hóa dầu miền Nam (Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn), Nhà máy sản xuất Polypropylene và kho ngầm chứa LPG (Công ty Hyosung Vina). Tỉnh cũng đề xuất Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng huy động công suất phát điện tại Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ để bảo đảm nguồn điện trong mùa khô.

Ngoài ra, UBND tỉnh đề nghị không quy hoạch sân bay chuyên dùng tại Gò Găng, đồng thời bổ sung định hướng phát triển các khu TOD (phát triển đô thị theo định hướng giao thông) dọc tuyến cao tốc Hồ Tràm - Long Thành và các trung tâm thương mại cấp I tại Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Xuyên Mộc, nhằm đón đầu các tuyến cao tốc và hạ tầng đang triển khai.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi làm việc.

Phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao những kết quả mà tỉnh đạt được, đồng thời đồng ý với các kiến nghị trọng tâm của tỉnh. Riêng với Côn Đảo, Thủ tướng nhấn mạnh định hướng phát triển nơi đây thành “đảo sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh, đồng thời phát huy thế mạnh kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và tâm linh. Thủ tướng đề nghị tỉnh tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Côn Đảo.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Đáng chú ý, Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo theo hướng không lấn biển, mà sử dụng vật liệu như xi măng, sắt thép để nối dài đường băng từ 1.830 m hiện tại lên 3.800 m, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Hồng Thắm

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn ĐảoThủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn Đảo
Thủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn ĐảoThủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn Đảo
Gặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đàyGặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 04:45