Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo "sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh

11:06 | 04/05/2025

62 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 3/5, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác Trung ương đã có buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh quý I/2025 của tỉnh, đặc biệt là huyện Côn Đảo.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Thọ - Chủ tịch UBND tỉnh - cho biết trong quý I/2025, Bà Rịa - Vũng Tàu đạt nhiều kết quả tích cực, với 12/14 chỉ tiêu kinh tế - tài chính tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước. Trong đó, 6 chỉ tiêu đạt mức tăng trưởng bằng hoặc vượt kế hoạch đề ra cho cả năm 2025.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Quang cảnh chung tại buổi làm việc.

Riêng với huyện Côn Đảo, địa phương đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể trong thời gian qua. Huyện tập trung đầu tư mạnh vào hạ tầng dân sinh và hỗ trợ phát triển du lịch - lĩnh vực kinh tế mũi nhọn - song song với công tác bảo tồn di tích lịch sử. Năm 2024, Côn Đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Nhiều dự án trọng điểm đang được triển khai đúng tiến độ, tiêu biểu là dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia, khởi công tháng 11/2024 và dự kiến đóng điện kỹ thuật vào ngày 2/9/2025.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 10,5% trong năm 2025 và duy trì tốc độ hai con số trong những năm tiếp theo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiến nghị Chính phủ hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho các dự án trọng điểm như: Tổ hợp Hóa dầu miền Nam (Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn), Nhà máy sản xuất Polypropylene và kho ngầm chứa LPG (Công ty Hyosung Vina). Tỉnh cũng đề xuất Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng huy động công suất phát điện tại Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ để bảo đảm nguồn điện trong mùa khô.

Ngoài ra, UBND tỉnh đề nghị không quy hoạch sân bay chuyên dùng tại Gò Găng, đồng thời bổ sung định hướng phát triển các khu TOD (phát triển đô thị theo định hướng giao thông) dọc tuyến cao tốc Hồ Tràm - Long Thành và các trung tâm thương mại cấp I tại Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Xuyên Mộc, nhằm đón đầu các tuyến cao tốc và hạ tầng đang triển khai.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi làm việc.

Phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao những kết quả mà tỉnh đạt được, đồng thời đồng ý với các kiến nghị trọng tâm của tỉnh. Riêng với Côn Đảo, Thủ tướng nhấn mạnh định hướng phát triển nơi đây thành “đảo sáng - xanh - sạch - đẹp”, giữ vai trò tiền tiêu về quốc phòng, an ninh, đồng thời phát huy thế mạnh kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và tâm linh. Thủ tướng đề nghị tỉnh tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Côn Đảo.

Thủ tướng: Xây dựng Côn Đảo
Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Đáng chú ý, Thủ tướng yêu cầu triển khai mở rộng sân bay Côn Đảo theo hướng không lấn biển, mà sử dụng vật liệu như xi măng, sắt thép để nối dài đường băng từ 1.830 m hiện tại lên 3.800 m, đưa nơi đây trở thành sân bay quốc tế trong tương lai.

Hồng Thắm

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn ĐảoThủ tướng Phạm Minh Chính thăm, tặng quà người có công tại Côn Đảo
Thủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn ĐảoThủ tướng dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Côn Đảo
Gặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đàyGặp mặt, tri ân hơn 700 chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00