Việt Nam trở thành thị trường tăng trưởng xuất khẩu cam cao nhất của Úc

16:45 | 26/08/2019

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến năm 2019, Úc sẽ xuất sang Việt Nam 4.694 tấn cam Navel, tăng 108% so với năm 2018 (2.253 tấn).
viet nam tro thanh thi truong tang truong xuat khau cam lon nhat cua ucXuất khẩu rau quả sang Trung Quốc giảm gần 45%
viet nam tro thanh thi truong tang truong xuat khau cam lon nhat cua ucXuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng cao nhất từ trước tới nay
viet nam tro thanh thi truong tang truong xuat khau cam lon nhat cua ucXuất khẩu các mặt hàng rau quả đạt trên 1,6 tỷ USD
viet nam tro thanh thi truong tang truong xuat khau cam lon nhat cua ucViệt Nam không nhập khẩu trái cây nghi nhiễm viêm gan A

Với con số xuất khẩu trên, Việt Nam trở thành thị trường tăng trưởng cao nhất của các nhà xuất khẩu cam Úc. Ngoài cam, Việt Nam còn cho phép nhập khẩu nho, anh đào (cherry) và quýt từ Úc.

viet nam tro thanh thi truong tang truong xuat khau cam lon nhat cua uc
Cam Úc bán tại siêu thị ở Việt Nam

Việt Nam mở cửa trở lại cho cam Úc vào cuối năm 2015, khi đó thuế suất nhập khẩu là 10%, đến nay chỉ còn 3% và sẽ về 0% vào năm 2020. Ngoài thuế, do có nhiều nhà bán lẻ tham gia nhập khẩu cam Úc trực tiếp với số lượng lớn nên giá cam Úc bán cho người tiêu dùng cũng giảm từ mức hơn 100.000 đồng/kg vào năm 2015 còn khoảng 70.000 đồng/kg ở thời điểm hiện tại.

Không chỉ Úc, trái cây Mỹ cũng đang đổ bộ thị trường Việt Nam và có mặt ở nhiều phân khúc. Theo thống kê của ngành nông nghiệp, 6 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã nhập từ Mỹ khoảng 20.000 tấn các loại, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm: cherry, lê, nho, táo và việt quất. Giá các loại trái cây này cũng giảm rất mạnh so với trước.

Trong khi ngành xuất khẩu rau quả Việt Nam 7 tháng đầu năm tăng trưởng âm thì nhập khẩu rau quả lại tăng 40-50%. Các nguồn nhập chính là: Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Úc… Về mở cửa thị trường xuất khẩu, Úc vừa chính thức cho phép nhập khẩu nhãn tươi từ Việt Nam với nhiều điều kiện ngặt nghèo.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,267 27,287 28,237
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,341 26,551 27,841
GBP 31,163 31,173 32,343
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,089 18,099 18,899
THB 632.04 672.04 700.04
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 01:45