Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mắc nhiều khuyết điểm, yếu kém

14:02 | 26/02/2015

1,295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/2, Thanh tra Chính phủ đã có Thông báo số 364/TB-TTCP thông báo Kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBNCKNN).

Trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Theo Thanh tra Chính phủ, trong quá trình hoạt động, UBCKNN đã tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản theo thẩm quyền đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế, bảo đảm phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán… Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn đã tạo lập được hành lang pháp lý, đồng bộ và thống nhất, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác liên quan, góp phần tăng cường công khai, minh bạch trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý.

Ngoài ra, UBCKNN cũng đã chủ động thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất và đã phát hiện nhiều vi phạm tại các công ty đại chúng, công ty niêm yết; vi phạm chế độ báo cáo của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ; vi phạm về hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ, chế độ báo cáo và công bố thông tin… Công tác xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, đảm báo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động của thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.

Công tác cấp phép, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chấp nhận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và không bị khiếu nại…

Bên cạnh những ưu điểm trên, Thanh tra Chính phủ cũng chỉ ra một loạt những khuyết điểm, tồn tại, yếu kém trong quá trình chấp hành chính sách, pháp luật tại UBCKNN. Cụ thể:

Về công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế: Phạm vi điều chỉnh của Luật Chứng khoán còn hẹp, các hoạt động giao dịch cũng như hệ thống quản lý đơn giản và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chậm so với quy định.

Việc quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán còn có những tồn tại, hạn chế trong việc chấp thuận tư cách thành viên và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành viên tại HNX. Việc kiểm tra bất thường đối với HNX, HOSE và VSD theo quy định chưa được UBCKNN thực hiện. Công nợ phải thu khó đòi của Quỹ Hỗ trợ thanh toán tại thời điểm 30/6/2013 do VSD quản lý đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán SME là hơn 3,6 tỉ đồng, Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An là 3,3 tỉ đồng…

Từ thực tế trên, Thanh tra Chính phủ đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án trình Chính phủ để trình Quốc hội cho phép nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật Chứng khoán; xử lý một số vướng mắc trong thực tiễn, trong đó có vướng mắc về thẩm quyền của UBCKNN trong điều tra hành chính; xử lý những vướng mắc về thẩm quyền ban hành quy chế, quy định, quy trình của HNX, HOSE, VSD…

Với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBCKNN, Thanh tra Chính phủ kiến nghị: trên cơ sở phân cấp quản lý cán bộ, Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức kiểm điểm, chấn chỉnh và xử lý theo thẩm quyền về các khuyết điểm, tồn tại nêu trên…

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00