Tranh cãi quanh việc hạ chuẩn điều kiện kinh doanh gas

07:29 | 03/10/2016

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước lo lắng về những điều kiện kinh doanh ngặt nghèo có thể loại doanh nghiệp nhỏ khỏi thị trường, nhiều nhà phân phối vẫn cho rằng giữ tiêu chuẩn cao là cần thiết với một ngành nghề cần làm ăn bài bản như kinh doanh gas.

Quy định trước đây về điều kiện kinh doanh khí đốt hoá lỏng (gas) là Nghị định 107/2009 yêu cầu thương nhân phân phối phải có tối thiểu 300.000 bình, kho chứa 800 m3. Nghị định 19/2015 đã giảm tiêu chí xuống lần lượt còn 100.000 vỏ và 300 m3. Đây cũng chính là điểm gây tranh cãi, khi nhiều doanh nghiệp nhỏ vẫn lo ngại phá sản trước những điều kiện đưa ra quá sức với họ, trong khi các ông lớn lại ủng hộ "để tránh rối loạn cho thị trường".

Ông Nguyễn Thế Nhân - Giám đốc Công ty Hoàng Ân (Tây Ninh) cho rằng, so với những tiêu chuẩn trước tại Nghị định 107 thì điều kiện để trở thành thương nhân phân phối gas tại Nghị định 19 đã hạ chuẩn khá nhiều và không nên hạ chuẩn thêm nữa. Theo vị này, hành lang pháp luật đưa ra không thể thỏa mãn cho tất cả doanh nghiệp. “Không lẽ quy định hiện tại đã hạ chuẩn so với trước, nay vì doanh nghiệp kêu khó thực hiện nên sẽ phải hạ chuẩn tiếp hay sao?”, ông Nhân đặt vấn đề và nhấn mạnh, đây là cơ hội buộc các doanh nghiệp phải làm ăn bài bản, chính quy hơn chứ không thể làm bậy, luộm thuộm như trước.

tin nhap 20161003072704
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh gas cho rằng, dù Nghị định 19 đưa ra nhiều quy định chặt chẽ nhưng không tới mức gạt doanh nghiệp nhỏ ra khỏi thị trường.

Còn theo ông Hoàng Anh - Giám đốc Công ty Gas Petrolimex, đây là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi đầu tư lớn, kinh doanh bài bản, có tính hệ thống. Do vậy, các quy định vỏ bình, kho chứa như tại Nghị định 19 là phù hợp, nên giữ vì đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng tốt hơn, các nhà phân phối cũng phải nâng cao trách nhiệm của mình trong kinh doanh.Vị Giám đốc cho hay đây là sự đúc kết từ kinh nghiệm của chính ông. Khi mới bắt đầu kinh doanh, doanh nghiệp của ông đã “bắt tay” sang chiết gas lậu để kiếm lời. “Sau một thời gian tôi nhận ra rằng, nếu cứ chỉ kinh doanh theo cách này, làm bậy mãi thì doanh nghiệp khó lòng tồn tại được. Đứng trước sự lựa chọn một là phải vươn lên, thay đổi để phát triển hoặc “sống mòn” mãi cùng sang chiết gas lậu, chúng tôi đã buộc phải làm mới để tồn tại”, vị Giám đốc chia sẻ. Ông cũng thẳng thắn, nếu xác định kinh doanh gas thì không thể làm ăn chộp giật.

Riêng với quy định trạm nạp phải thuộc sở hữu một thương nhân phân phối theo quy định tại Nghị định 19, ông Hoàng Anh cho là hợp lý khi có thể khống chế được tỷ lệ gas giả trên thị trường. Thống kê của Hiệp hội Gas Việt Nam cho thấy, sang chiết lậu hiện chiếm tới từ 18-25% tổng lượng gas tiêu thụ trên thị trường. Nếu năm 2015 tiêu thụ khoảng 1,3 triệu tấn thì một phần tư là gas lậu từ các trạm sang chiết, nạp gas lậu. Nhà nước thất thu, doanh nghiệp thiệt hại, nhưng nguy hiểm hơn là người dân phải trả tiền để dùng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

“Nghị định không gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ, mà ở đây quy định rõ, chặt chẽ hơn. Nếu doanh nghiệp nào không đáp ứng được là thương nhân đầu mối thì có thể là tổng đại lý, đại lý… Thậm chí nếu so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore… quy định của chúng ta còn thông thoáng hơn”, ông Hoàng Anh bình luận.

Ông Nguyễn Thế Nhân cũng không đồng tình với quan điểm cho rằng, quy định siết chặt hoạt động kinh doanh gas là “gạt bỏ doanh nghiệp nhỏ ra khỏi thị trường”. “Thực ra không ai cấm anh làm gas mà do năng lực. Không thể cứ doanh nghiệp kêu rồi cơ quan quản lý lại phải chạy theo hạ chuẩn và nếu nhân nhượng sẽ rối loạn thị trường”, ông nói.

Trong một văn bản gửi Bộ Công Thương, Hiệp hội Gas Việt Nam đề nghị không hạ chuẩn về quy định đủ điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh gas đầu mối và phân phối, giữ nguyên như quy định tại Nghị định 107/2009. Việc giữ nguyên quy chuẩn sẽ xây dựng được các doanh nghiệp có đủ tiềm lực phù hợp với xu thế hội nhập của Việt Nam. Ngoài ra, việc quy định quản lý bình gas giữa doanh nghiệp đầu mối và đại lý sẽ tạo ra cơ sở pháp lý xử lý các vi phạm cũng như trách nhiệm liên quan đến cháy nổ bình gas.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh gas cũng cho rằng, một số quy định tại văn bản còn gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Theo ông Hoàng Anh, hiện Nghị định 19 quy định một đại lý chỉ được ký với một tổng đại lý hoặc 3 thương nhân đã phần nào hạn chế quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp. “Nên tự do hóa thương mại chứ không nên khống chế đối tác quan hệ thương mại của doanh nghiệp”, ông nói.

Còn Giám đốc Công ty Hoàng Ân thì đề nghị quy định này cần mở rộng hơn với các doanh nghiệp đã được công nhận là thương nhân phân phối, sẽ được ký với 2-3 thương nhân khác để kinh doanh song song, đa dạng sản phẩm, người tiêu dùng cũng có quyền chọn các thương hiệu gas có uy tín để sử dụng.

Trước những ý kiến còn trái chiều về Nghị định 19, Thứ trưởng Công Thương Trần Quốc Khánh cho hay, cách đây một tháng, Bộ trưởng đã ra chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nhanh chóng tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh gas và các đơn vị này đang tiến hành sửa đổi.

“Chúng tôi mong muốn các doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu theo Nghị định 19 vẫn nằm ở một chuỗi kinh doanh LPG chứ không phải là có ý định gạt bỏ doanh nghiệp vừa và nhỏ ra khỏi ngành”, Thứ trưởng khẳng định.

Anh Minh

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00