TP HCM: Tăng cường chống “tham nhũng vặt”

13:01 | 05/12/2019

308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, UBND TP HCM đã yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các quận-huyện tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng.    
tp hcm tang cuong chong tham nhung vatKinh doanh liêm chính - Nói “không” với tham nhũng
tp hcm tang cuong chong tham nhung vatTham nhũng vặt vẫn còn rất nhiều
tp hcm tang cuong chong tham nhung vatTội phạm tham nhũng, kinh tế lợi dụng công nghệ cao để phạm tội

Trong đó, đặc biệt chú ý đến các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, nhất là các hành vi “tham nhũng vặt” gắn với việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

UBND TP cũng yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các quận-huyện nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan, đơn vị; chú trọng xây dựng, hoàn thiện, bổ sung các giải pháp phòng, chống tham nhũng trong nội bộ, nhất là tại các cơ quan thanh tra; chịu trách nhiệm khi để cơ quan, đơn vị có cán bộ, nhân viên sai phạm; tiến hành đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, bổ nhiệm để củng cố, kiện toàn cán bộ trong các cơ quan thanh tra; kịp thời thay thế, loại bỏ ngay những cán bộ không đủ phẩm chất, uy tín giảm sút, có nhiều yếu kém về năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc có dư luận về tiêu cực, tham nhũng.

tp hcm tang cuong chong tham nhung vat
Ảnh minh hoạ

Riêng Thanh tra TP HCM cần tăng cường giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, đảm bảo công khai, minh bạch, không đế xảy ra tiêu cực, tham nhũng trong quá trình thanh tra; tăng cường thanh tra, kiếm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng; nâng cao đạo đức nghề nghiệp công chức thanh tra; kịp thời chấn chỉnh những sai phạm, hạn chế, thiếu sót, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.

Theo ông Trần Ngọc Liêm, Phó Giám đốc Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tại TP HCM (VCCI TP HCM), chi phí không chính thức là một vấn đề rất nhức nhối trong hoạt động của doanh nghiệp. Với việc này, không chỉ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước mà kể cả các doanh nghiệp tư nhân cũng cần phải tích cực phòng chống, bởi nó gây tác hại rất lớn cho hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Khảo sát của VCCI cho thấy, việc chống tham nhũng rất khó khăn và sẽ lâu dài bởi còn khoảng trên 6% doanh nghiệp vẫn chấp nhận chi phí không chính thức là có thể chấp nhận được trong vận hành doanh nghiệp. “Nếu vẫn còn tồn tại một số lượng lớn doanh nghiệp còn chấp nhận chuyện như vậy thì công cuộc phòng chống tham nhũng còn rất khó khăn. Các loại tham nhũng vặt vẫn còn rất nhiều”, ông Trần Ngọc Liêm nhấn mạnh.

TNN

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00