Tổng thu ngân sách 5 tháng do ngành Thuế quản lý đạt trên 672 nghìn tỷ đồng

05:49 | 04/06/2022

|
(PetroTimes) - Kinh tế những tháng đầu năm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá và khởi sắc trên nhiều lĩnh vực do tình hình dịch bệnh trên cả nước tiếp tục được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh hồi phục trở lại. Kết quả này đã đưa tổng số thu NSNN do cơ quan Thuế quản lý lũy kế 5 tháng năm 2022 ước đạt 672.878 tỷ đồng, bằng 57,3% so với dự toán, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá

Theo Tổng Cục Thuế, có được kết quả trên là do kinh tế những tháng đầu năm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá và khởi sắc trên nhiều lĩnh vực do tình hình dịch bệnh trên cả nước tiếp tục được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh hồi phục trở lại.

Tổng thu ngân sách 5 tháng do ngành Thuế quản lý đạt trên 672 nghìn tỷ đồng
Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã và đang phát huy tác dụng tốt và rõ nét đến hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước

Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã và đang phát huy tác dụng tốt và rõ nét đến hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện ở một số chỉ tiêu thống kê cụ thể như: Tổng mức bán lẻ tháng 5 tăng 4,2% so với tháng trước và tăng 22,6% so với cùng kỳ; Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2022 tăng 8,3% so với cùng kỳ; Giải ngân vốn đầu tư từ nguồn NSNN ước đạt 147,8 nghìn tỷ, bằng 27,7% kế hoạch năm và tăng 9,5% so với cùng kỳ; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt 7,71 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ; Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 305,1 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 16,3%, nhập khẩu tăng 14,9%... Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong 5 tháng đầu năm.

Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, tổng thu ngân sách do ngành thuế quản lý tháng 5 đạt 99.100 tỷ đồng, bằng 8,4% dự toán, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Tính chung lũy kế 5 tháng 2022, tổng thu ngành Thuế quản lý đạt 672.878 tỷ đồng, bằng 57,3% dự toán, tăng 16,5% so với cùng kỳ.

Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra

Cùng với đẩy mạnh công tác quản lý thuế, ngành Thuế đã tăng cường công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, điện tử hóa ở tất cả các khâu quản lý thuế. Tổng cục Thuế tập trung chỉ đạo, đôn đốc các Cục Thuế triển khai quyết liệt việc áp dụng hóa đơn điện tử theo tiến độ kế hoạch đề ra. Tổ chức họp báo chuyên đề về kết quả triển khai Hóa đơn điện tử trên toàn quốc.

Tổng thu ngân sách 5 tháng do ngành Thuế quản lý đạt trên 672 nghìn tỷ đồng
Ngành Thuế đã tăng cường công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, điện tử hóa ở tất cả các khâu quản lý thuế.

Tính đến hết ngày 31/5/2022, Số lượng doanh nghiệp, tổ chức đang sử dụng hóa đơn đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đạt tỷ lệ 97,9%; nhiều địa phương triển khai đạt tỷ lệ hoàn thành trên 90%, đạt và vượt mục tiêu đề ra. Trong đó, tất cả các địa phương triển khai giai đoạn 2 đều đạt tỷ lệ hoàn thành trên 90% (đạt và vượt mục tiêu, lộ trình đề ra khi triển khai là đến hết ngày 31/5/2022 phải hoàn thành 90%), Đặc biệt, có nhiều tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ hoàn thành ở mức 99%.

Về công tác quản lý nợ thuế, trong tháng 5, tập trung chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện các biện pháp thu nợ và xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội để giảm nợ thuế. Ngày 13/5/2022, Tổng cục Thuế đã tổ chức họp Ban chỉ đạo xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp để bàn các giải pháp, chỉ đạo xây dựng báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện để tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc.

Trong tháng 5/2022, Tổng cục cũng đã tập trung chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nhóm công việc như xây dựng các phương án đánh giá thu năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023 và 3 năm 2023-2025 để báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ. Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2022 đã phê duyệt và chỉ đạo tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống gian lận hoàn thuế GTGT đẩy nhanh tiến độ triển khai thanh, kiểm tra đối với các DN có rủi ro cao về hoàn thuế thuộc chuyên đề hoàn thuế GTGT năm 2022.

Triển khai kế hoạch kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử theo kế hoạch phê duyệt. Chỉ đạo Cục Thuế các địa phương rà soát, tăng cường quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe ô tô, xe máy không nhằm mục đích thương mại.

Về việc triển khai cung cấp các dịch vụ điện tử cho NNT thông qua việc mở rộng ứng dụng eTax trên nền tảng Web sang ứng dụng eTax trên nền tảng thiết bị di động (eTax Mobile), thống kê sơ bộ, đến nay, đã có gần 60.000 lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng eTax Mobile, với trên 49.000 tài khoản đăng ký giao dịch với tổng số trên 29.000 giao dịch qua NHTM, tổng số tiền trên 190 tỷ đồng.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế

Trong thời gian tới, cơ quan thuế các cấp sẽ tiếp tục tổ chức triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính về thuế, điện tử hóa quản lý thuế trên phạm vi cả nước ở tất cả các khâu quản lý thuế để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của người nộp thuế. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử giai đoạn 2 đồng loạt trên phạm vi toàn quốc; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử trong cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.

Ngành Thuế sẽ tiếp tục triển khai tiếp nhận thông tin số định danh cá nhân phục vụ rà soát, chuẩn hóa thông tin người nộp thuế trên hệ thống quản lý cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở pháp lý, các giải pháp đồng bộ chuyển đổi dữ liệu người nộp thuế sang sử dụng mã định danh cá nhân tạo tiền đề cho tháng 7/2022 triển khai hệ thống và sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế.

Bên cạnh những yếu tố tích cực thì công tác thu ngân sách được dự báo sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Đáng chú ý, cuộc chiến tranh Nga – Ucraina tiếp tục kéo dài khiến giá dầu và các mặt hàng hóa khác tăng cao.

Trong nước, việc tiếp tục thực hiện các giải pháp, giãn giảm, thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách. Một số ngành bắt đầu có xu hướng giảm tốc như: chứng khoán, bất động sản… Do đó để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo yêu cầu cơ quan thuế rà soát lại toàn bộ nguồn thu trên địa bàn để tổ chức giao nhiệm vụ thu hàng tháng, hàng quý cho từng đơn vị quản lý thu sát với thực tế phát sinh.

Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ về thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, giúp DN và người dân nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề để tăng thu ngân sách.

Tổng cục Thuế cũng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý thu, chống thất thu, thu hồi nợ thuế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh, kiểm tra nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cả năm 2022.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼120K 55,050 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼120K 55,000 ▼20K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 23:45