Tin tức kinh tế ngày 13/6: Đề xuất giao dịch mua bán vàng từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản

22:16 | 13/06/2025

57 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất giao dịch mua bán vàng từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản; 5 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng tăng gấp đôi so với cùng kỳ; Tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/6.
Tin tức kinh tế ngày 13/6: Đề xuất giao dịch mua bán vàng từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản

Giá vàng tăng mạnh

Giá vàng trong nước đồng loạt tăng trên dưới 1 triệu đồng/lượng trong phiên ngày 13/6.

Cụ thể, giá vàng miếng tại Công ty Vàng bạc đá quý SJC tăng thêm 700.000 đồng/lượng ở chiều mua và tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán, hiện niêm yết lần lượt ở mức 117,7 - 120,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng nhẫn tại SJC cũng tăng mạnh 1 triệu đồng mỗi lượng, lên mức 113,5 - 116 triệu đồng/lượng. Cùng mức tăng, DOJI điều chỉnh giá vàng lên mức 109,5 - 114 triệu đồng/lượng. Đáng chú ý, giá vàng miếng tại các doanh nghiệp này đồng loạt tăng thêm tới 1,5 triệu đồng/lượng, hiện phổ biến quanh mức 118,5 - 120,5 triệu đồng/lượng.

Theo cập nhật giá vàng thế giới tính đến tối 13/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ngày 13/6 tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 54 USD/ounce, lên mức 3.420 USD/ounce.

5 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng tăng gấp đôi so với cùng kỳ

Thông tin mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, tính đến cuối tháng 5/2025, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 6,52%, cao hơn đáng kể so với mức 2,41% cùng kỳ năm 2024.

Dòng vốn tín dụng mở rộng nhanh đã góp phần tích cực vào tổng đầu tư toàn xã hội, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu đề ra. Song, với mức tăng trưởng tín dụng năm nay 16%, tương ứng 2,5 triệu tỷ đồng, thì còn khoảng 1,627 triệu tỷ đồng cho 7 tháng cuối năm.

Đề xuất giao dịch mua bán vàng từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản

Ngân hàng Nhà nước vừa thông báo lấy ý kiến Dự thảo sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Trong đó, Dự thảo sửa đổi Nghị định 24 bổ sung quy định: Việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo Ngân hàng Nhà nước, việc bổ sung quy định này nhằm đảm bảo yêu cầu về xác thực thông tin khách hàng nhưng không tạo thêm nghĩa vụ của khách hàng do việc xác thực thông tin đã được thực hiện khi khách hàng mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quy định này cũng nhằm tăng tính công khai, minh bạch trong giao dịch mua, bán vàng.

Tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ban hành Công điện số 88 yêu cầu các bộ, ngành, địa phương quyết liệt đẩy mạnh quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.

Theo đó, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người dân, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hiểu rõ lợi ích cũng như trách nhiệm trong việc sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là loại hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền.

5 tháng đầu năm 2025, người Đức nhập 765 triệu USD cà phê Việt

Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu hàng Việt sang Đức trong 5 tháng đầu năm nay tăng trưởng rất cao so với cùng kỳ năm trước.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đạt gần 4,1 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ. Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2025 là: Cà phê đạt 765,1 triệu USD, tăng 118,8%, chiếm 18,7% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 591,7 triệu USD, tăng 19,6%, chiếm 14,4% tỷ trọng.

Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 474,9 triệu, tăng 35,8%, chiếm 11,6% tỷ trọng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:00