Tổng giám đốc Vinamilk báo cáo gì với Bí thư Đinh La Thăng?

15:10 | 02/03/2016

1,873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 1/3, Bí thư Thành ủy TP.HCM Đinh La Thăng cùng đoàn kiểm tra Thành ủy đã có buổi làm việc với Ban thường vụ Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương tại TP.HCM. Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Vinamilk cũng có mặt tại buổi họp nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm cho các hộ chăn nuôi bò sữa tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung tiếp tục được đặt ra.
tin nhap 20160302150406
Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng và bà Mai Kiều Liên.

3 năm tới Vinamilk sẽ giảm giá thu mua sữa

Theo báo cáo của bà Liên, hiện số lượng sữa mà Vinamilk mua từ đàn bò của bà con nông dân tính thay thế nhập khẩu là khoảng 131 triệu USD. Bà Liên cho rằng điều này đã thể hiện sự gắn bó giữa doanh nghiệp và bà con.

Tuy vậy bà Liên cũng cho biết trong 3 năm tới Vinamilk sẽ phải giảm giá thành thu mua nếu muốn cạnh tranh với thế giới.

“Khi vào TPP giá sữa chỉ còn 8.000 đến 9.000đ/l mà hiện nay Vinamilk mua giá 13.000đ/l. Nếu bà con vẫn giữ quy mô nhỏ lẻ, manh mún thì rất khó, chúng tôi đã bàn với các hộ nông dân của cả nước là trong vòng 3 năm tới Vinamilk phải cùng với bà con làm như thế nào để giảm giá để chúng ta trụ được” – bà Liên nói.

Khi nghe đến đây ông Thăng đã đề nghị bà Liên đưa ra những giải pháp để bà con nông dân kéo giá thành xuống bằng với Vinamilk đưa ra (khoảng 9.000đ/l).

Trả lời câu hỏi này bà Liên cho biết Vinamilk đã làm việc với khoảng 8.000 hộ nông dân (có ký hợp đồng) trên toàn quốc. Trước mắt công ty đã khảo sát từng hộ để chỉ ra từng con bò đã quá già, năng suất thấp và yêu cầu thay đàn hoặc con giống (chọn con giống từ Vinamilk, hoặc tự liên hệ).

Theo bà Liên để cạnh tranh thì năng suất của một con bò phải từ 20l/ngày trở lên, còn từ 15l/ngày trở xuống thì không thể đáp ứng nhu cầu. “Của Vinamik hiện nay là 28l/con/ngày (sản lượng tại New Zealand cũng chỉ 30l/ngày)” – bà Liên cho hay.

Tổng giám đốc Vinamilk cho rằng cần khuyến khích người dân nâng đàn hoặc nhiều hộ gần nhau hợp lại với nhau để thay vì 5 con thì ít nhất 20 con/hộ, nếu mọi người tích tụ lại được như vậy thì năng suất sẽ cao hơn và giá thành sẽ giảm.

Một vấn đề nữa được bà Liên đề cập là thức ăn. Bà nhận định giá thức ăn hiện nay quá cao so với mặt bằng chung nên từ năm 2016 Vinamilk bắt đầu triển khai ký hợp đồng mua thức ăn chăn nuôi gia súc theo công thức của mình và giao cho nông dân. Khi nhận thức ăn họ cũng không phải trả bằng tiền mà trả bằng sữa. Như vậy giá cám giảm được khoảng 600 đến 700đ/kg, điều này sẽ tác động rất lớn vào giảm giá thành.

“Tóm lại muốn giảm giá thành cần phải tăng quy mô đàn, có con giống tốt và thức ăn gia súc phải hợp lý” – bà Liên nhấn mạnh.

Vinamilk đã ưu đãi rất nhiều cho nông dân

Sau khi nghe bà Liên trình bày, ông Thăng tiếp tục đưa ra đề nghị: “Vậy bà con góp bò vào Vinamilk có được không? Gần như là một cổ đông nhưng bằng con giống chứ không phải tiền”.

Về việc này bà Liên cho biết, khi Vinamilk cổ phần hóa năm 2003 đã thực hiện cho người nông dân mua cổ phần, thậm chí khi đó họ còn được ưu đãi 30% của mệnh giá, tức chỉ phải trả 7.000đ/cổ phiếu so với 10.000đ của cán bộ, công nhân.

Do lúc đó mọi người không có tiền nên chính Vinamilk đã đi liên hệ với các ngân hàng để đứng ra bảo lãnh cho người dân vay và tham gia rất đông đủ. Tuy nhiên khi cổ phiếu được giá họ đã mang ra bán hết.

“Đến bây giờ hỏi còn bà con nào là cổ đông của Vinamilk thì gần như không còn, ý tưởng của Bí thư rất hay nhưng phải xem lại đàn bò của họ có đạt tiêu chuẩn hay không, nếu bò của họ chỉ có năng suất 12l/ngày thì chúng tôi không thể cạnh tranh được với thế giới” – bà Liên cho hay.

“Hiện nay số lượng bò của nông dân thường chỉ có 2 con hoặc 5 con/hộ với chất lượng đàn bò không đạt thì rất khó, bởi vì khi trở thành cổ đông góp vốn thì vốn đó cũng phải thẩm định. Bây giờ Vinamilk đã có tới 49% thuộc về nước ngoài nên mình làm gì cũng phải công khai, minh bạch và chứng minh cho được là việc làm có lợi cho công ty thì họ mới chấp nhận” – Tổng giám đốc Vinamilk lý giải.

Cuối cùng bà Liên kết thúc bằng câu nói có phần vui vẻ nhưng cũng đầy chua xót: “Nếu bà con giữ lại cổ phiếu đến bây giờ chắc không cần phải nuôi bò sữa nữa cũng khỏe”.

Theo Nguyễn Cường (Infonet)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 22:45