Tin tức kinh tế ngày 29/9: GDP quý III giảm kỷ lục

21:22 | 29/09/2021

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 10.000 doanh nghiệp đóng cửa mỗi tháng; Đấu giá thành công hơn 100.000 tấn đường nhập khẩu; GDP quý III giảm kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/9.
Tin tức kinh tế ngày 29/9: GDP quý III giảm kỷ lục
GDP quý III giảm kỷ lục

Vàng trong nước giảm mạnh, vàng thế giới chưa thể phục hồi

Mở cửa phiên sáng nay 29/9, giá vàng SJC tại thị trường TP.HCM giảm 100 nghìn đồng chiều mua vào và 150 nghìn đồng chiều bán ra về 56,35-56,95 triệu đồng/lượng. Sáng nay, giá vàng SJC mất mốc 57 triệu.

Trong khi đó, giá vàng thế giới sau khi sụt giảm trong phiên giao dịch đêm qua vẫn chưa thể phục hồi và chỉ loanh quan trong khoảng 1.735-1.740 USD/ounce.

10.000 doanh nghiệp đóng cửa mỗi tháng

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, chỉ trong 9 tháng đầu năm nay đã có 90.300 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, trong đó số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 45.100 doanh nghiệp, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước; 32.400 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 17,4%; 12.800 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 5,9%.

Như vậy bình quân một tháng, có 10.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường - tương đương mỗi ngày là hơn 300 doanh nghiệp.

Tín dụng 9 tháng đầu năm 2021 tăng 7,17%

Theo số liệu Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý 3 và 9 tháng năm 2021 của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến ngày 20/9/2021, tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng 4,95% so với đầu năm.

Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 4,28% (cùng thời điểm năm 2020 tăng 7,48%). Đáng chú ý, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế 9 tháng đầu năm 2021 đạt 7,17%, trong khi cùng thời điểm năm 2020 mới chỉ tăng 4,99%.

Đấu giá thành công hơn 100.000 tấn đường nhập khẩu

Ngày 29/9, Bộ Công Thương đã tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 108.000 tấn đường năm 2021. Kết quả có 7 thương nhân trúng đấu giá 97.000 tấn đường nhập khẩu năm 2021.

Cụ thể, 2 doanh nghiệp trúng đấu giá nhập khẩu hạn ngạch thuế quan 21.000 tấn đường tinh luyện gồm Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre 20.000 tấn và Công ty cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre 1.000 tấn.

5 doanh nghiệp trúng đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 76.000 tấn đường thô gồm: Công ty cổ phần Đường Việt Nam (20.000 tấn), Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi (20.000 tấn), Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa (16.000 tấn), Công ty TNHH MTV Đường TTC Biên Hòa - Đồng Nai (16.000 tấn), Công ty TNHH MTV Đường Biên Hòa - Ninh Hòa (4.000 tấn).

GDP quý III giảm kỷ lục

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, GDP quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý (năm 2000) đến nay. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,04%, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%, khu vực dịch vụ giảm 9,28%.

GDP 9 tháng năm 2021 chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước do dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%; công nghiệp và xây dựng tăng 3,57%; dịch vụ giảm 0,69%.

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới sụt giảm mạnh

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 9, cả nước có 3.899 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 62,4 nghìn tỷ đồng. Như vậy giảm 32,3% về số doanh nghiệp, giảm 8,1% về vốn đăng ký so với tháng trước.

Còn nếu so với cùng kỳ năm 2020 thì con số này giảm mạnh 62,2% về số doanh nghiệp và giảm 69,3% về số vốn đăng ký.

Tính chung 9 tháng năm 2021, 85,5 nghìn doanh nghiệp đã đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.195,8 nghìn tỷ đồng, giảm 13,6% về số doanh nghiệp và giảm 16,3% về vốn đăng ký.

Kim ngạch xuất nhập khẩu quý III tăng 5,2%

Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 8/2021 đạt 27,23 tỉ USD, cao hơn 1,03 tỉ USD so với số ước tính. Ước tính tháng 9/2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 27 tỉ USD, giảm 0,8% so với tháng trước và giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu quý III/2021 ước tính đạt 83,89 tỉ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7,2% so với quý II năm nay (tăng 7% so với quý I).

Tính chung 9 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 240,52 tỉ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 62,72 tỉ USD, tăng 8,5%, chiếm 26,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 177,8 tỉ USD, tăng 22,8%, chiếm 73,9%.

Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa

Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa

World Bank dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 đạt 4,8%; Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa; Lãi suất cho vay giảm gần 1,55% so với trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/9.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼45K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,460 ▼45K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,475 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 17/05/2024 17:00