Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa

21:13 | 28/09/2021

288 lượt xem
|
(PetroTimes) - World Bank dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 đạt 4,8%; Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa; Lãi suất cho vay giảm gần 1,55% so với trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/9.
Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa
Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa

Vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước đứng giá

Giá vàng trong phiên giao dịch ngày 28/9 đã có những biến động nhẹ ở thị trường thế giới trong khi trong nước vẫn đứng yên.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.754 USD/ounce, tăng 4 USD/ounce so với phiên giao dịch trước. Trong khi đó, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn Comex New York ở mức 1.754 USD/ounce.

Ở thị trường trong nước, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 56,35-57,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên ở cả hai chiều mua và bán. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 650.000 đồng/lượng.

Lãi suất cho vay giảm gần 1,55% so với trước dịch

Theo thống kê của SSI, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường đã giảm khoảng 0,55%/năm so với đầu năm và tổng cộng giảm 1,55%/năm so với trước dịch. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước được dự báo sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng.

Xuất khẩu cá ngừ giảm mạnh trong tháng 8

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam trong tháng 8/2021 đạt gần 49,4 triệu USD, giảm 19% so với cùng kỳ 2020. Giá trị xuất khẩu sang các thị trường chính như Mỹ, châu Âu (EU) và các nước ký Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đều đồng loạt giảm.

Cụ thể, với thị trường Mỹ, xuất khẩu cá ngừ trong tháng 8 giảm gần 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang EU cũng giảm 28% trong tháng qua. CPTPP là thị trường xuất khẩu cá ngừ lớn thứ ba của Việt Nam, với giá trị kim ngạch tháng 8/2021 giảm nhẹ, ở mức 4,3%, và hiện dừng ở khoảng 7 triệu USD.

Hạt tiêu Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất ở Pháp

Theo Eurostat, 7 tháng đầu năm 2021, Pháp tăng nhập khẩu hạt tiêu từ hầu hết các nguồn cung chính, ngoại trừ Brazil. Trong đó, nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 2.863 tấn, trị giá 8,18 triệu EUR (9,6 triệu USD), tăng 28,6% về lượng và tăng 44,3% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2020.

Nhờ tăng mạnh như trên, thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Pháp tăng từ 30,72% trong 7 tháng đầu năm 2020 lên 37,2% trong 7 tháng đầu năm 2021.

Với thị phần như trên, Việt Nam tiếp tục giữ vững vị trí là nước cung cấp hạt tiêu lớn nhất cho thị trường Pháp, bỏ xa các nguồn cung cấp khác như Đức (17,32%), Indonesia (13,57%), Brazil (9,98%) …

World Bank dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 đạt 4,8%

Ngày 28/9, World Bank công bố báo cáo dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam có thể đạt khoảng 4,8% trong năm 2021 và phục hồi về tốc độ tăng trưởng GDP trước đại dịch ở mức 6,5 đến 7% từ năm 2022 trở đi.

Tính toán này dựa trên giả định là các biện pháp hạn chế đi lại sẽ giúp kiểm soát lây nhiễm thành công vào cuối quý III, để nền kinh tế bật lại vào quý IV. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu được duy trì sẽ đảm bảo nhu cầu mạnh mẽ đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ở những thị trường xuất khẩu chủ lực (Mỹ, EU, Trung Quốc).

Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa

Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 21/2021/TT- BGTVT quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

Theo đó, Bộ GTVT tiếp tục cho phép giảm 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay đối với các chuyến bay nội địa, từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Từ ngày 1/1/2022 trở đi tiếp tục thực hiện theo mức giá quy định tại Thông tư số 53.

Bộ GTVT đề xuất giảm phí cấp giấy đăng kiểm và phí sử dụng đường bộ

Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Bộ Tài chính đề xuất giảm lệ phí cấp giấy đăng kiểm đối với phương tiện xe cơ giới về mức 0 đồng trong 4 tháng cuối năm 2021.

Bên cạnh đó, bộ này cũng đề nghị Bộ Tài chính xem xét kéo dài thời gian hiệu lực của Thông tư số 47/2021 về việc giảm 30% mức phí sử dụng đường bộ đối với xe kinh doanh vận tải hành khách và 10% đối với xe kinh doanh vận tải đến 30/6/2022.

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản

Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản; Rà soát việc chống bán phá giá sản phẩm plastic nhập khẩu; Đề xuất gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô sản xuất trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00