Tin tức kinh tế ngày 27/9: Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản

21:13 | 27/09/2021

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản; Rà soát việc chống bán phá giá sản phẩm plastic nhập khẩu; Đề xuất gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô sản xuất trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.
Tin tức kinh tế ngày 27/9: Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản
Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước chững lại

Thời điểm 8h45 sáng 27/9 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.758 USD/ounce, tăng 8 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC có xu hướng chững so với chốt phiên trước. Lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP HCM giao dịch mua - bán quanh mức 56,35-57,02 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 56,35-57,04 triệu đồng/lượng.

Các thị trường trên đều giữ giá chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 650.000 đồng/lượng.

Ngân hàng sẽ bơm 100.000 tỷ đồng lãi suất 3-4%/năm ra thị trường

Chia sẻ tại buổi đối thoại về gói hỗ trợ lãi suất của ngành ngân hàng với người dân và doanh nghiệp, ông Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước cho biết, các ngân hàng đang lên kế hoạch để cho vay ra thị trường với gói cấp bù lãi suất 3.000 tỷ đồng, tương đương quy mô cho vay hơn 100.000 tỷ đồng, lãi suất ưu đãi 3-4%/năm.

Ông Tuấn Anh cho biết đến nay, các ngân hàng đã dành khoảng 26.000 tỷ đồng lợi nhuận để hỗ trợ giảm lãi suất cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Bên cạnh đó, các nhà băng đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 1,13 triệu khách hàng với dư nợ trên 1,58 triệu tỷ và doanh số cho vay mới với lãi suất thấp hơn so với trước dịch lũy kế từ 23/1/2020 đến nay đã đạt 4,46 triệu tỷ đồng.

Xem xét điều chỉnh tăng số giờ làm thêm với một số ngành nghề

Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Đào Ngọc Dung cho biết, Bộ LĐ-TB-XH đang tiến hành tổng hợp ý kiến với đề xuất cho phép điều chỉnh tăng thời gian làm thêm giờ/tháng với một số ngành nghề lĩnh vực. Điều này nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh, chống đứt gãy chuỗi cung ứng, nhưng không quá 300 giờ/năm.

Rà soát việc chống bán phá giá sản phẩm plastic nhập khẩu

Ngày 27/09/2021, Cục Phòng vệ thương mại thông tin, Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 2201/QĐ-BCT về việc rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen được phân loại theo các mã HS: 3920.20.10 và 3920.20.91 có xuất xứ từ Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia (mã vụ việc AR01.AD07).

Để đảm bảo lợi ích cho các tổ chức, cá nhân, Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị các tổ chức, cá nhân đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc rà soát để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình tiến hành rà soát, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung rà soát. Đồng thời hợp tác với cơ quan điều tra trong quá trình điều tra rà soát.

Đề xuất gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô sản xuất trong nước

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), 8 tháng năm 2021, tổng lượng xe ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước của các thành viên giảm 13% so với năm 2019 - thời điểm chưa có dịch COVID-19, thậm chí nhiều công ty ghi nhận mức giảm doanh số tới trên 60%.

Bên cạnh đó, số lượng ô tô đăng ký mới trong tháng 8/2021 của toàn quốc chỉ bằng khoảng 40% so với tháng 7/2021 và khoảng 20% so với các tháng không có dịch.

Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đã có văn bản số 10897/BTC-TCT gửi Thủ tướng Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 45/2021/NQ-CP, kiến nghị Chính phủ quyết định về chủ trương tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước hết năm 2021.

Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt tín dụng bất động sản

NHNN vừa ra văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài về một số vấn đề trong hoạt động. Trong đó, NHNN đặc biệt lưu ý các TCTD kiểm soát chặt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro hoặc chịu tác động lớn của dịch Covid-19, đặc biệt là tín dụng bất động sản với mục đích tự sử dụng.

Cụ thể, các ngân hàng phải lưu ý thường xuyên đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng trả nợ, nhất là đối với các khách hàng có dư nợ tín dụng lĩnh vực bất động sản lớn, khách hàng cá nhân có dư nợ cho vay phục vụ đời sống/tiêu dùng lớn, khách hàng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, để có biện pháp xử lý phù hợp, nhằm hạn chế rủi ro phát sinh.

Kim ngạch xuất khẩu sang Anh tăng 22,4%

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh trong 8 tháng đầu năm 2021 đạt 3,9 tỉ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Anh đều có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá: xuất khẩu sắt thép tăng hơn 14 lần%; phương tiện vận tải và phụ tùng 71,7%; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 47,7%; sản phẩm từ sắt thép 236,8%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 71,6%; cao su tăng 87,6%.

Đây là mức tăng trưởng thực sự ấn tượng trong bối cảnh xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn gặp khó khăn do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19.

Tin tức kinh tế ngày 26/9: Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 26/9: Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong 18 tháng, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ; Lãi suất thị trường liên ngân hàng ổn định; Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/9.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Cập nhật: 16/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16363 16631 17209
CAD 18646 18924 19545
CHF 31488 31868 32520
CNY 0 3530 3670
EUR 29454 29725 30761
GBP 34533 34925 35858
HKD 0 3192 3394
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15376 15967
SGD 19783 20064 20594
THB 718 781 835
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26242
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,891 34,986 35,875
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,734 31,833 32,638
JPY 177.41 177.73 185.23
THB 765.02 774.47 828.6
AUD 16,646 16,706 17,168
CAD 18,865 18,925 19,478
SGD 19,928 19,990 20,664
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,100
NOK - 2,583 2,673
CNY - 3,580 3,678
RUB - - -
NZD 15,362 15,504 15,949
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,646 29,670 30,899
TWD 794.99 - 961.87
MYR 5,734.99 - 6,467.75
SAR - 6,825.72 7,185.76
KWD - 82,892 88,163
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25903 25903 26240
AUD 16549 16649 17217
CAD 18834 18934 19490
CHF 31734 31764 32650
CNY 0 3594.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29742 29842 30617
GBP 34840 34890 36003
HKD 0 3320 0
JPY 177.31 178.31 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15494 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19947 20077 20809
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 16/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,242
USD20 25,880 25,930 26,242
USD1 25,880 25,930 26,242
AUD 16,588 16,738 17,815
EUR 29,756 29,906 31,094
CAD 18,764 18,864 20,195
SGD 20,002 20,152 20,638
JPY 177.66 179.16 183.88
GBP 34,911 35,061 35,854
XAU 11,778,000 0 12,032,000
CNY 0 3,477 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 09:00