Tin tức kinh tế ngày 19/11: Thị trường tiền điện tử "bốc hơi" hơn 1.000 tỷ USD

20:49 | 19/11/2025

7 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường tiền điện tử "bốc hơi" hơn 1.000 tỷ USD; Vốn FDI đăng ký mới vào ngành gỗ tăng vọt; Giá rau xanh phi mã ở chợ truyền thống… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Thị trường tiền điện tử bốc hơi hơn 1.000 tỷ USD

Giá vàng đảo chiều bật tăng

Tính đến 9h00 ngày 19/11, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 148,7-150,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 900.000 đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng miếng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 149,2-150,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 900.000 đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.

Lúc 9h13, giá vàng thế giới niêm yết quanh ngưỡng 4.060,1 USD/ounce, tăng 27,2 USD so với một ngày trước.

Vốn FDI đăng ký mới vào ngành gỗ tăng vọt

Theo ông Phùng Quốc Mẫn, Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM (HAWA), ngành gỗ Việt Nam đang đứng trước một kỷ nguyên phát triển mạnh mẽ. Về xuất khẩu, tính chung 10 tháng năm 2025, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam ước đạt 14 tỉ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Cụ thể, ngành chế biến gỗ ghi nhận số lượng dự án mới tăng khoảng 7% trong năm 2024 so với năm trước đó. Đặc biệt, vốn đăng ký mới đã tăng hơn 73%. Những con số này minh chứng cho năng lực sản xuất và vị thế tiên phong của ngành chế biến gỗ Việt Nam trên trường quốc tế.

Tuy nhiên, lãnh đạo HAWA cho rằng để giữ vững và củng cố vị thế, các nhà sản xuất Việt Nam buộc phải tập trung tối ưu hóa chi phí và hiệu suất, giảm thiểu lãng phí nguyên vật liệu. Song song đó, doanh nghiệp cần áp dụng các giải pháp bền vững, đẩy mạnh tự động hóa và số hóa. "Đây là xu hướng toàn cầu, là động lực thúc đẩy tương lai ngành chế biến gỗ", ông Mẫn khẳng định.

Cổ phiếu lao dốc trước áp lực chốt lời

Sau 3 phiên hồi phục, phiên giao dịch hôm nay (19/11) ghi nhận áp lực bán lan rộng trên nhiều nhóm ngành, đặc biệt là ngân hàng, bất động sản và chứng khoán - những nhóm chi phối mạnh nhất đến diễn biến thị trường.

Ngân hàng là tâm điểm điều chỉnh khi VPB, VCB và TCB trở thành ba mã tác động tiêu cực nhất. Các mã khác như MBB, MSB, SHB cũng giảm giá, phản ánh tâm lý thận trọng rõ rệt trong nhóm dẫn dắt. Ngược dòng trong nhóm ngân hàng, HDB là đầu kéo tích cực nhất, tuy nhiên không đủ cân bằng lại áp lực bán.

Ở chiều ngược lại, một số nhóm ngành vẫn giữ được sắc xanh. HPG tiếp tục hút dòng tiền mạnh, trở thành tâm điểm của nhóm thép khi duy trì đà tăng và được khối ngoại mua ròng liên tiếp nhiều phiên.

Giá rau xanh phi mã ở chợ truyền thống

Những ngày gần đây, tại nhiều chợ truyền thống ở Hà Nội, giá các loại rau xanh đồng loạt tăng mạnh, có mặt hàng tăng gấp đôi so với chục trước. Sự leo thang nhanh chóng của nhóm thực phẩm tưởng như “bình dân” này đang khiến bữa cơm của nhiều gia đình bị đội chi phí đáng kể.

Tại các chợ dân sinh như Ngã Tư Sở, Khương Đình, Phương Mai, Kim Liên…, từ sáng sớm, nhiều tiểu thương đã phải treo bảng giá mới. Rau muống, rau dền 18.000-25.000 đồng/mớ, rau cải 25.000–30.000 đồng/bó, hành lá và thì là - vốn chỉ vài nghìn một mớ - nay tăng lên 10.000-12.000 đồng. Bầu, bí, cà chua vốn được xem là mặt hàng “ổn định nhất” cũng tăng vọt. Nhiều quầy bán bầu với giá 50.000 đồng/kg, cà chua 60.000 đồng/kg, mức giá hiếm gặp ngay cả thời điểm giáp Tết.

Thị trường tiền điện tử "bốc hơi" hơn 1.000 tỷ USD

Thị trường tiền điện tử toàn cầu tiếp tục rung lắc mạnh trong sáu tuần gần đây, khi hơn 1.000 tỷ USD vốn hóa đã bị “thổi bay” giữa bối cảnh lo ngại về bong bóng công nghệ - đặc biệt là bong bóng AI gia tăng trên các thị trường tài chính quốc tế.

Theo dữ liệu từ CoinGecko, tổng giá trị thị trường crypto đã giảm khoảng 25% so với vùng đỉnh ghi nhận vào đầu tháng 10. Bitcoin - đồng tiền điện tử có giá trị vốn hóa lớn nhất giảm 27%, rơi xuống mức 91.212 USD/bitcoin, thấp nhất kể từ tháng 4/2025.

Áp lực điều chỉnh của thị trường crypto diễn ra đồng thời với tâm lý bất an lan rộng trên phố Wall trước nguy cơ “quá nóng” của các cổ phiếu công nghệ gắn với AI. Ngay cả CEO Alphabet Sundar Pichai cũng cảnh báo rằng không doanh nghiệp nào có thể đứng ngoài rủi ro nếu bong bóng này vỡ.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 22:00