Tin tức kinh tế ngày 10/1: Hơn 40% doanh nghiệp toàn cầu muốn cắt giảm nhân sự vì AI

20:15 | 10/01/2025

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 40% doanh nghiệp toàn cầu muốn cắt giảm nhân sự vì AI; Khoảng 110.000 tỷ đồng trái phiếu bất động sản đáo hạn năm 2025; Nhà đầu tư quay lại lướt sóng bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/1.
Tin tức kinh tế ngày 10/1: Hơn 40% doanh nghiệp toàn cầu muốn cắt giảm nhân sự vì AI
Hơn 40% doanh nghiệp toàn cầu muốn cắt giảm nhân sự vì AI (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Giá vàng rạng sáng nay (10/1) trên thị trường thế giới tăng nhẹ, với vàng giao ngay tăng 8,1 USD lên 2.671,8 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.692,5 USD/ounce - tăng 12,8 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp đà tăng mạnh với giá vàng miếng và vàng nhẫn được điều chỉnh tăng từ 200.000 đến 500.000 đồng/lượng.

Theo đó, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 84,5 triệu đồng và bán ra ở mức 86 triệu đồng/lượng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng ở cả 2 chiều.

Thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 84,9 triệu đồng/lượng mua vào và 86,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng giá mua và 300.000 đồng giá bán...

TP HCM cần nguồn vốn đầu tư 620.000 tỷ đồng trong năm 2025

Năm 2024, quy mô GRDP của thành phố đạt khoảng 1,78 triệu tỷ đồng. Với mục tiêu tăng trưởng thấp nhất là 10% trong năm 2025, TP HCM cần huy động nguồn vốn đầu tư khoảng 620.000 tỷ đồng.

Trong đó, đầu tư công khoảng 110.000 tỷ đồng, còn lại là phải huy động ngoài ngân sách trên 510.000 tỷ đồng.

Dự kiến, TP HCM phải tập trung huy động được 620.000 tỷ đồng tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong năm 2025 thì mục tiêu tăng trưởng GRDP đạt hai con số mới khả thi. Ngoài vốn đầu tư, còn có những khía cạnh khác sẽ tác động vào tăng trưởng kinh tế như tiêu dùng, xuất khẩu và các cái động lực mới.

Khoảng 110.000 tỷ đồng trái phiếu bất động sản đáo hạn năm 2025

Trong báo cáo thị trường trái phiếu phát hành ngày 9/1, VIS Rating cho biết, giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành mới trong năm 2024 đạt 485.000 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2023. Trong đó, 70% từ nhóm ngân hàng, 17% từ nhóm bất động sản nhà ở.

Về trái phiếu đáo hạn, số liệu của VIS Rating cho thấy, có 5.000 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn trong tháng 1/2025. Trong năm 2025, có 224.000 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn, gồm 110.000 tỷ đồng được phát hành bởi các tổ chức phát hành thuộc nhóm bất động sản nhà ở. Trong số đáo hạn của nhóm bất động sản, 31.000 tỷ đồng đã chậm trả gốc, lãi trước đó. Những trái phiếu này đã chậm trả lãi hoặc chậm trả nợ gốc trước khi gia hạn đến năm 2025.

Nhà đầu tư quay lại lướt sóng bất động sản

Khảo sát của Viện nghiên cứu Kinh tế - Tài chính - Bất động sản Dat Xanh Services (DXS-FERI) cho thấy, tỷ lệ khách hàng mua để ở giảm từ 59,5% của năm 2023 xuống 44,9% trong năm 2024. Đáng chú ý, đã xuất hiện 10% khách hàng đầu tư lướt sóng trong năm 2024, so với chỉ 1,5% trong năm 2023.

Theo ông Lưu Quang Tiến, Phó Viện trưởng DXS-FERI, niềm tin thị trường vào bất động sản được củng cố và cải thiện rõ rệt, thể hiện qua số lượt tìm kiếm, tìm hiểu thông tin dự án liên tục tăng, thời gian quyết định chọn sản phẩm giao dịch nhà đất, căn hộ giảm và đặc biệt là số giao dịch thành công tăng 2,5 lần so với năm 2023.

Hơn 40% doanh nghiệp toàn cầu muốn cắt giảm nhân sự vì AI

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) vừa công bố báo cáo Future of Jobs cho biết 41% doanh nghiệp dự kiến cắt giảm nhân sự vào năm 2030, trong bối cảnh các công việc đang ngày càng được tự động hóa bởi trí tuệ nhân tạo (AI), theo CNN.

Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc cắt giảm nhân sự, 77% doanh nghiệp cũng đang lên kế hoạch đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho nhân viên từ năm 2025 đến 2030 để sẵn sàng làm việc hiệu quả với AI.

Khác với các năm trước, báo cáo năm nay nhấn mạnh rằng AI không hoàn toàn là "người hùng" gia tăng việc làm mà đang tạo ra sự dịch chuyển lớn trong cơ cấu lao động.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 17:00