Chứng khoán tuần mới:

Thời điểm “lên tàu" đã đến?

06:30 | 17/06/2024

940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuần giao dịch từ ngày 10 đến 14/6 chứng kiến sự bất ngờ lớn, khi VNIndex đã vượt qua được cột mốc 1300 điểm sau hơn 2 năm. Song cũng rất nhanh, chỉ số đã quay đầu “test” lại vùng 127x. Các chuyên gia nhận định, tuần tới thị trường có xu hướng giảm tiếp; song lại là thời cơ cho những nhà đầu tư không kịp mua trong tháng 5 có thể “lên tàu".
Thời điểm “lên tàu
Nhiều nhà đầu tư bị "đánh úp" phiên cuối tuần trước.

“Đánh úp" phiên cuối tuần

Kết thúc tuần giao dịch, chỉ số VNIndex gần như “đi ngang" khi chỉ giảm 7,67 điểm, tương đương 0,6%. Thị trường phân hoá mạnh khi không có một dòng nào nổi bật. Dù vậy vẫn có hội “lướt sóng" cho các nhà đầu cơ nếu chọn đúng cổ phiếu.

Trong tuần, nhiều nhà đầu tư có phen “mừng hụt" khi mà chỉ số bất ngờ tăng mạnh trong phiên thứ 4, vượt mốc tâm lý 1300 điểm. Đây là mốc mà suốt 2 năm qua thị trường nhiều lần “nhăm nhe" đột phá mà chưa thành công. Với các nhà đầu tư đánh theo trend thì họ đã giải ngân. Tuy nhiên, phiên giao dịch cuối tuần thị trường lại “đánh úp" khi chỉ số giảm đến 21,6 điểm. Và với xu thế đó, phiên giao dịch đầu tuần tới rất có thể nhiều nhà đầu tư sẽ phải “cắt lỗ" vì cổ phiếu giảm từ 6-8%.

Tại nhóm bluechips, trong tuần tiếp tục ghi nhận giao dịch tốt của cổ phiếu FPT khi tăng đến gần 7%- mặc dù khối ngoại xả mạnh. Tiếp đó là các đại diện ngân hàng “hạng hai" như TPB (tăng 3%); VPB tăng gần 4%, SSB tăng 1,6%, MBB tăng gần 3%. Nổi bật trong dòng ngân hàng có LPB vẫn “một mình một ngựa" khi tăng tiếp 5%. LPB đã có 5 tuần hết sức tích cực với tổng mức tăng gần 40%.

Tuần qua cũng chứng kiến sự giao dịch tích cực của nhóm cổ phiếu nhỏ trong ngành Vật liệu xây dựng, điển hình là các công ty xi măng với kỳ vọng Bộ Xây dựng sẽ vào cuộc tháo gỡ các khó khăn cho ngành này. HT1 (Xi măng Hà Tiên) tăng hơn 7%, BCC (Xi măng Bỉm Sơn) tăng gần 11%, BTS (Xi măng Bút Sơn) cũng tăng hơn 11%.

Trong khi đó, các dòng cổ phiếu khác như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản tiếp tục chứng kiến một tuần giao dịch đi ngang tích luỹ, thậm chí giảm mạnh.

Không quá tiêu cực, tuần qua dòng cổ phiếu Dầu khí tiếp tục đi ngang trên vùng cao. Các nhà đầu tư đang “ôm” dòng cổ phiếu này vẫn có thể “kê cao gối” ngủ yên, khi mà đại diện PVT, PVS vẫn “ngự” trên đỉnh lịch sử. PVD, GAS, POW giảm nhẹ hơn 1%...

Thời điểm “lên tàu
Cơ hội lên tàu cho nhà đầu tư "full cash".

Cơ hội “lên tàu"?

Sau hai ngày nghỉ giao dịch, có lẽ nhiều nhà đầu tư vẫn còn băn khoăn trước việc một phiên thứ 6 đã “đánh bay” thành quả của cả tuần giao dịch trước. Vậy nguyên nhân của nhịp giảm này là gì? Phải chăng nhiều nhà đầu tư đổ xô rút tiền từ tài khoản chứng khoán sang để chuyển sang tài khoản đầu cơ “bóng bánh"? - khi mùa Euro 2024 bắt đầu khởi tranh?

Theo chuyên gia Trần Hoàng Sơn - Giám đốc Chiến lược thị trường, Công ty Chứng khoán VPBankS, nhịp giảm phiên cuối tuần trước có một số lý do như khối ngoại tiếp tục rút ròng, và xuất hiện thông tin (chưa kiểm chứng) về động thái hạ bớt tỷ trọng margin "kho ngoài" ở một số công ty chứng khoán.

Nhận xét về tuần giao dịch vừa qua, ông Hoàng Tuấn chuyên gia tư vấn chứng khoán khách hàng trực tuyến công ty SSI cho biết, rất có thể chỉ số VNIndex sẽ quay lại lấp "GAP" đã tạo đầu tháng 6. Đầu phiên thứ 2 có thể bị nhúng xuống, rung lắc 5-10 điểm, song sẽ có nhịp hồi. Và dù phiên cuối tuần giảm mạnh song nhà đầu tư vẫn không phải bán bằng mọi giá.

Ông Đinh Quang Hinh – Trưởng Bộ phận Vĩ mô và Chiến lược thị trường, Công ty Chứng khoán VNDIRECT nhận xét. Nhìn một cách tổng thể, phiên giảm điểm mạnh cuối tuần qua (14/6) chưa làm thay đổi xu hướng tăng trong trung hạn của thị trường, đặc biệt trong là bối cảnh nền tảng vĩ mô trong nước vẫn ổn định và đang cải thiện trên một số mặt như: tăng trưởng GDP, giá trị xuất nhập khẩu tăng, ổn định tỷ giá và thị trường vàng... Do đó, tôi cho rằng, nhịp điều chỉnh lần này của thị trường có mức độ không lớn và sẽ không kéo dài.

Chính vì vậy, nhà đầu tư có thể xem xét giải ngân nếu chỉ số VN-Index tiếp tục điều chỉnh về vùng hỗ trợ 1.260 điểm (+/10 điểm), ưu tiên những nhóm cổ phiếu chưa tăng mạnh trong thời gian gần đây và có triển vọng kết quả kinh doanh tích cực trong quý II/2024 và nửa cuối năm nay.

Còn theo chuyên gia Phan Quý, thuộc công ty chứng khoán V., tuần này VNIndex nhiều khả năng tiếp tục giảm xuống vùng 125x, thậm chí 122x. Tuy nhiên đây sẽ là thời điểm để các nhà đầu tư “lỡ tàu" trong nhịp tăng tháng 5 có cơ hội lên tàu. Đặc biệt những nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao có thể cân nhắc giải ngân vào các cổ phiếu cơ bản, có câu chuyện riêng, và có tiềm năng tăng trưởng dài hạn như: TCB, TPB, PVT, HPG, PVS, MSN, PVD…

Minh Tiến

Ba “sức ép” thị trường chứng khoánBa “sức ép” thị trường chứng khoán
Chuyên gia Chứng khoán Dầu khí “chỉ điểm” cổ phiếu tiềm năng khi giá dầu thô neo caoChuyên gia Chứng khoán Dầu khí “chỉ điểm” cổ phiếu tiềm năng khi giá dầu thô neo cao
Chỉ chờ “gió ĐôngChỉ chờ “gió Đông"?
Chứng khoán nửa cuối 2024: May túi “ba gangChứng khoán nửa cuối 2024: May túi “ba gang"?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▼200K 74,550 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▼200K 74,450 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▼100K 74.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▼80K 56.100 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▼60K 43.790 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▼50K 31.180 ▼50K
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 ▼15K 7,545 ▼15K
Trang sức 99.9 7,340 ▼15K 7,535 ▼15K
NL 99.99 7,355 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,850 ▼100K 75,450 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,850 ▼100K 75,550 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,750 ▼100K 74,750 ▼100K
Nữ Trang 99% 72,010 ▼99K 74,010 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,485 ▼68K 50,985 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,824 ▼42K 31,324 ▼42K
Cập nhật: 26/06/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,473.35 16,639.75 17,173.52
CAD 18,153.88 18,337.25 18,925.47
CHF 27,710.47 27,990.38 28,888.24
CNY 3,432.02 3,466.69 3,578.43
DKK - 3,587.74 3,725.12
EUR 26,533.93 26,801.95 27,988.73
GBP 31,451.39 31,769.08 32,788.16
HKD 3,176.25 3,208.33 3,311.25
INR - 304.21 316.37
JPY 154.54 156.10 163.57
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,776.39 86,085.40
MYR - 5,349.10 5,465.75
NOK - 2,348.27 2,447.96
RUB - 276.80 306.42
SAR - 6,764.55 7,034.97
SEK - 2,372.59 2,473.31
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 611.60 679.55 705.57
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 27,999
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,250 25,470
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,717.00 26,824.00 28,019.00
GBP 31,592.00 31,783.00 32,762.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,866.00 27,978.00 28,855.00
JPY 155.51 156.13 163.11
AUD 16,588.00 16,655.00 17,160.00
SGD 18,430.00 18,504.00 19,053.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,276.00 18,349.00 18,890.00
NZD 15,319.00 15,826.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 26/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25283 25283 25470
AUD 16797 16847 17352
CAD 18454 18504 18955
CHF 28209 28259 28822
CNY 0 3470.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27039 27089 27792
GBP 32059 32109 32769
HKD 0 3260 0
JPY 157.37 157.87 162.38
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9725 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18608 18658 19209
THB 0 652.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 26/06/2024 13:00