Thấy gì qua lần điều chỉnh tỷ giá đầu năm 2015

07:00 | 15/01/2015

1,431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2014 có thể coi là một năm thành công của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong công tác điều hành và quản lý tỷ giá khi chủ động thực thi các giải pháp duy trì sự ổn định tỷ giá trong biên độ cho phép. Thực tế, cả năm 2014 NHNN mới chỉ điều chỉnh tăng tỷ giá 1% trong biên độ định hướng cho phép là 2%, nhưng ngay mới đầu năm 2015, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá tăng 1%. Liệu áp lực tăng tỷ giá đã xuất hiện sớm ngay từ đầu năm?

Năng lượng Mới số 390

Mục tiêu ổn định tỷ giá có dễ thực hiện

Theo đó, NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND và USD áp dụng ngày 7/1/2015 từ mức 21,246 VND lên 21,458 VND (mức điều chỉnh 1%).

Đây là một phản ứng khá nhanh trước diễn biến thị trường khi trước đó không lâu, NHNN đã liên tục phát thông điệp chưa có ý định điều chỉnh tỷ giá.

Tuy nhiên, với những diễn biến tăng giá trong vài ngày mới đây của đồng USD trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là so với EUR thì việc điều chỉnh tăng tỷ giá lần này của NHNN là phù hợp và thúc đẩy cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước thời điểm cận tết âm lịch.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Trước đó, tại Hội nghị Tổng kết ngành ngân hàng cuối năm 2014, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu giữ ổn định tỷ giá USD/VND, tương tự như định hướng đã đưa ra 3 năm qua.

Cụ thể, mục tiêu trong năm 2015 của NHNN sẽ giữ ổn định thị trường ngoại hối và tiếp tục duy trì tỷ giá giữa USD/VND chỉ biến động trong khoảng 2%.

Cam kết định hướng biến động tỷ giá giữa USD/VND trong khoảng 2% cũng là phù hợp với khả năng của NHNN và những dự báo biến động của thị trường tài chính - tiền tệ trong năm và hoàn toàn khả thi khi NHNN đã thực hiện tốt cam kết này trong 3 năm qua. NHNN dự báo, cán cân tổng thể năm 2015 sẽ tiếp tục thặng dư ở mức cao, vào khoảng 8 tỉ USD - đây mà một cơ sở thuận lợi để tiếp tục giữ ổn định tỷ giá.

Đồng thời, các giải pháp điều hành nhất quán, kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá, lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối sẽ tiếp tục được NHNN triển khai, bảo đảm giá trị đồng Việt Nam sẽ tiếp tục là những nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng.

Với việc đã điều chỉnh 1% trong biên độ định hướng cho phép từ ngày 7-1-2015, nếu từ nay tới cuối năm thị trường không có quá nhiều biến động bất thường, “dư địa” cho điều chỉnh tỷ giá chỉ còn 1%. Điều đó giúp giảm bớt tâm lý kỳ vọng và áp lực về việc giảm giá đồng Việt Nam so với USD trong tương lai. Xét trong bối cảnh hiện tại, nó có tác dụng nhất định giữ ổn định cho tỷ giá.

Đặc biệt, điều chỉnh tỷ giá lần này phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3-1-2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, một lần nữa khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc ổn định tỷ giá bằng việc “yêu cầu NHNN cần phối hợp với các bộ, cơ quan điều hành chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và hỗ trợ phát triển thị trường tài chính, chứng khoán để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển”. Trong đó, “điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ. Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả thị trường vàng, ngoại tệ, khắc phục tình trạng đôla hóa, vàng hóa nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối”.

Nhiều chuyên gia cho rằng, với những thành công trong năm 2014, đặc biệt chủ động trong chính sách tỷ giá hối đoái của NHNN cộng với kiều hối nhiều năm gần đây liên tục tăng, lũy kế đạt khoảng 90 tỉ USD cũng đóng góp lớn vào dự trữ ngoại hối quốc gia (hiện dự trữ ngoại hối nước ta đạt khoảng 35 tỉ USD) sẽ giúp NHNN tiếp tục thực hiện được cam kết ổn định tỷ giá của mình trong năm nay. Cũng theo phân tích, trong bối cảnh dự trữ ngoại hối đạt kỷ lục, thị trường vàng không sôi động, lạm phát được kiềm chế thì việc tăng thêm 1% tỷ giá không có quá nhiều tác động tới hoạt động thị trường. NHNN hoàn toàn đủ khả năng để duy trì tỷ giá ổn định tại mặt bằng mới.

Ổn định tỷ giá sẽ mang lại nhiều lợi ích

Năm 2014, NHNN đã một lần cho phép giảm giá trị VND so với USD 1% vào tháng 6 nhằm hỗ trợ xuất khẩu trong nước, tạo động lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Mặc dù vào cuối năm 2014, có những thời điểm, tỷ giá USD/VND có biến động tăng, tuy nhiên, trong các thông điệp phát đi của NHNN vẫn kiên định không điều chỉnh tỷ giá. Theo NHNN, các đợt biến động này chủ yếu do tâm lý trước các tin đồn NHNN sẽ điều chỉnh tỷ giá và việc một số ngân hàng có nhu cầu mua ngoại tệ để cân bằng trạng thái ngoại hối vào thời điểm cuối năm. Thực tế, kể từ sau khi NHNN tăng tỷ giá USD/VND hồi tháng 6-2014, mặt bằng tỷ giá mới tuy có cao hơn trước còn thấp hơn mức trần cho phép. Hơn nữa, trên thị trường liên ngân hàng, có thời điểm mức tăng còn thấp hơn 1% cho thấy tỷ giá được điều tiết hoàn toàn bởi cung cầu thực tế và chưa cần tới tác động thêm nữa của NHNN đối với thị trường.

Còn lần tăng tỷ giá đầu năm 2015 này, các chuyên gia cho rằng nó xuất phát từ sự chủ động nhằm phù hợp với sự đi lên của giá USD trên thế giới và hỗ trợ xuất khẩu hơn là do các yếu tố nội tại của nền kinh tế trong nước. Tuy vậy, cũng có ý kiến cho rằng, áp lực bình ổn tỷ giá năm nay đã tới sớm hơn mọi năm.

Nhưng, dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì giữ tỷ giá dao động trong biên độ cho phép sẽ giúp NHNN khẳng định vai trò chủ đạo trong định hướng tỷ giá dao động theo hướng có lợi cho nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Sự công khai, minh bạch thông tin kịp thời cũng giúp ổn định tâm lý, qua đó dần thu hẹp và vô hiệu hóa những hoạt động của thị trường ngoại hối “chợ đen”. Qua đó, giảm dần tình trạng “đôla hóa” nền kinh tế.

Ổn định tỷ giá có tác dụng trực tiếp đối với kinh tế - xã hội, góp phần hạ nhiệt căng thẳng đối với nhu cầu USD, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Mặt lợi của ổn định tỷ giá sẽ giúp các doanh nghiệp bớt lo ngại rủi ro biến động tỷ giá khi có nhu cầu về USD trong tương lai

Duy trì tỷ giá ổn định khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, doanh nghiệp vay ngoại tệ được hưởng lãi suất thấp, với điều kiện chứng minh được nguồn thu ngoại tệ. Ghi nhận thực tế cho thấy, trong năm 2014, số dư cho vay ngoại tệ của các ngân hàng tăng mạnh. Với lãi suất cho vay USD hiện nay phổ biến khoảng 4-5%/năm cho khoản vay ngắn hạn (hiện OceanBank đang ưu đãi 2,8%/năm trong 6 tháng đầu cho doanh nghiệp), thì so với lãi suất cho vay VND hiện khoảng 7-8%/năm, cộng với biến động tỷ giá 1% thì lãi suất vay bằng USD vẫn thấp hơn vay bằng nội tệ 1-2%. Điều này không chỉ có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi vay USD ngắn hạn để mua nguyên vật liệu sản xuất trong nước mà còn giúp các ngân hàng thanh khoản được lượng ngoại tệ một cách chủ động.

Thành Trung

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 16:45