Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Gỡ khó cho doanh nghiệp

10:40 | 22/08/2014

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để khuyến khích doanh nghiệp (DN) chủ động các phương án tiết kiệm năng lượng cũng như đổi mới, thay thế dây chuyền lạc hậu, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn, ưu đãi thuế… là quan điểm của nhiều chuyên gia đưa ra tại hội thảo khoa học “Tiết kiệm năng lượng – Những vấn đề cấp bách”.

Nhiều ngành “xé” quy hoạch

Thông tin tại Hội thảo, ông Nguyễn Tấn Lộc - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho hay: Nhiều năm qua, người dân đã ồ ạt trồng cây thanh long tự phát, tràn lan, không theo quy hoạch, tốc độ phát triển tăng cao 70 - 80%/năm. Diện tích trồng thanh long tại Bình thuận hiện nay hơn 22.000ha (chiếm tới hơn 75% diện tích của cả nước), trong khi quy hoạch phát triển thanh long đến năm 2015 được tỉnh phê duyệt chỉ là 15.000ha. Thanh Long cần ánh sáng nhân tạo khiến nhu cầu điện tăng đột xuất ở các vùng này, gây khó khăn cho ngành điện.

Bên cạnh đó, tại một số tỉnh, nhu cầu điện cho nuôi tôm công nghiệp tăng đột biến (tăng hơn 30% so với năm 2013 và cao hơn trong năm 2014). Trong đó, Sóc Trăng là một ví dụ điển hình. Tại đây, nhiều hộ dân đã tự ý sử dụng điện chạy quạt phục vụ nuôi tôm nên xảy ra trình trạng quá tải cục bộ dẫn tới nhiều trường hợp trạm biến áp công cộng quá tải, cháy, nổ, gây mất điện liên tục, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.

Báo cáo tại Hội thảo cũng cho thấy, phát triển của hai ngành xi măng và thép cũng vượt quy hoạch, cung vượt quá cầu. Với 108 dây chuyền xi măng đang hoạt động, công suất thiết kế khoảng 65 triệu tấn/năm thì năm 2010 cung vượt cầu khoảng 3 triệu tấn và năm 2011 là 7 triệu tấn xi măng dư thừa. Theo quy hoạch ngành xi măng, đến năm 2015 tổng công suất đạt 75 triệu tấn và dư thừa khoảng 10 triệu tấn so với nhu cầu. Ngành thép hiện nay có khoảng hơn 65 dự án sản xuất gang, thép công suất trên 100.000 tấn/năm. Đáng lưu ý, trong số này có đến 32 dự án do các địa phương tự cấp phép nằm ngoài quy hoạch, xi măng thừa nhưng điện thiếu vì sản xuất xi măng rất tốn điện.

“Công suất thép xây dựng dư thừa tới 1,5- 2 lần so với nhu cầu của xã hội. Tổng công suất cả nước hiện lên tới hơn 20 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu chỉ ở mức 11,5 triệu tấn” – Phó Tổng giám đốc EVN viện dẫn con số của Hiệp hội thép Việt Nam.

“Đa số các DN sản xuất thép và xi măng ở nước ta có quy mô công suất nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, hầu hết là nhập khẩu từ Trung Quốc, không thân thiện với môi trường… Hiện nay tiêu thụ điện bình quân để sản xuất ra một tấn sản phẩm cao hơn so với các nước trên thế giới (17% cao hơn đối với sản xuất xi măng và 57% cao hơn đối với sản xuất thép)” – ông Lộc nói.

Cùng chia sẻ về vấn đề này, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ Tổng cục Năng lượng (Bộ Công Thương) Trịnh Quốc Vũ cho biết: Việc thực hiện chủ trương sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hiện gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là nhận thức của cộng đồng và DN còn hạn chế. DN không có vốn hoặc không tiếp cận được những khoản vay tín dụng ưu đãi cho các dự án tiết kiệm năng lượng… Mặt khác do các khó khăn về tài chính nên các DN dừng triển khai các dự án tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng như ngành thép và xi măng.

Ưu đãi tín dụng

Và để tháo gỡ những vướng mắc trên, ông Trần Viết Ngãi - Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam cho rằng: Nhà nước cần có cơ chế chính sách, hỗ trợ vốn hơn nữa cho DN. Cụ thể là không phải dừng lại ở mức trần hỗ trợ 5 tỷ đồng cho 1 DN như hiện nay mà trên cơ sở đề xuất của các đơn vị cần vốn để đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị để sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho vay với gói tín dụng ưu đãi đáp ứng nhu cầu của DN. Gói ưu đãi này có thể lên tới hàng chục, hàng trăm tỉ đồng.

“Cần phải có những chính sách hỗ trợ như, miễn giảm thuế nhập khẩu cho các dây chuyền công nghệ, các thiết bị tiết kiệm năng lượng. Giảm thuế thu nhập DN, thu nhập cá nhân cho những cơ sở và hộ tiêu dùng có kết quả tiết kiệm năng lượng tốt. Xây dựng định mức đối với các DN, các nhà máy, các hộ tiêu thụ khác về sử dụng năng lượng. Hàng năm cần phải có kiểm toán đặc biệt đối với các hộ sử dụng năng lượng lớn để đánh giá được kết quả thực hiện và đi đôi với việc thưởng, phạt nghiêm minh” – ông Ngãi đề xuất.

Cũng theo ông Ngãi, cần có chủ trương để các DN, các nhà máy sản xuất 3 ca (đặc biệt là ca 3 từ 10h đêm đến 6 giờ sáng). Tránh căng thẳng việc sử dụng năng lượng vào các giờ cao điểm. Bên cạnh đó, tăng cường khai thác sử dụng các dạng năng lượng khác như Bioga trong chăn nuôi nông nghiệp, cần xây dựng nhà tiết kiệm năng lượng đối với ngành xây dựng, cần thay thế những xe, máy tiêu hao nhiều năng lượng trong ngành giao thông.

Ngọc Thọ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,221 16,241 16,841
CAD 18,197 18,207 18,907
CHF 27,244 27,264 28,214
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,272 26,482 27,772
GBP 31,205 31,215 32,385
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.14 16.34 20.14
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 630.95 670.95 698.95
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 15:00