"Siêu hiệp định" có hiệu lực ý nghĩa ra sao đối với các nước thành viên?

17:06 | 04/01/2022

6,879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là thỏa thuận thương mại lớn nhất thế giới, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có hiệu lực sẽ mở đường cho chuỗi cung ứng châu Á - Thái Bình Dương linh hoạt hơn.

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), hiệp định thương mại được ký kết bởi 15 quốc gia, chiếm 1/3 dân số thế giới và khoảng 30% nền kinh tế toàn cầu, bao gồm Trung Quốc nhưng không có Mỹ, đã chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2022.

Nói với chương trình "Squawk Box Asia" của CNBC, Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Singapore - Gan Kim Yong nhấn mạnh, hiệp định RCEP sẽ thúc đẩy hợp tác và hội nhập trong khu vực.

"Đối với các doanh nghiệp, tôi nghĩ rằng họ có thể được hưởng rất nhiều lợi ích. Đầu tiên là về thuế quan, các doanh nghiệp có thể được hưởng tới 92% khi cắt giảm thuế quan", ông Gan nói và cho rằng thỏa thuận thương mại cũng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường.

Siêu hiệp định có hiệu lực ý nghĩa ra sao đối với các nước thành viên? - 1
"Ở một mức độ nào đó, RCEP tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho logistic và phân phối cũng như khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng", Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Singapore nói (Ảnh: Getty).

RCEP được coi là thỏa thuận thương mại lớn nhất thế giới, được ký kết bởi 10 quốc gia thành viên ASEAN và 5 đối tác thương mại lớn gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Các quốc gia này tạo ra một thị trường gồm 2,2 tỷ dân và 26.200 tỷ USD sản lượng toàn cầu.

Theo Bộ trưởng Singapore, hiệp ước sẽ cho phép minh bạch hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu dịch vụ trong các lĩnh vực như dịch vụ chuyên nghiệp, máy tính và dịch vụ kinh doanh cũng như logistic và phân phối. Các nhà đầu tư cũng được hưởng lợi nhờ các khoản đầu tư của họ được chắc chắn hơn.

"RCEP là một tín hiệu quan trọng đối với phần còn lại của thế giới rằng các quốc gia thành viên coi hội nhập và hợp tác là một hướng đi quan trọng để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực. Vì vậy, họ tin tưởng vào một hệ thống thương mại đa phương dựa trên các quy tắc", ông nói.

Riêng đối với Singapore, nước này đang có kế hoạch tham gia cùng các lãnh đạo doanh nghiệp, hội đồng kinh doanh và nhiều cơ quan ban ngành khác để chia sẻ cách thức mà các doanh nghiệp có thể tận dụng RCEP.

"Đó là một cuộc hành trình và hành trình này đầu tiên cần phải chia sẻ và đào tạo nhiều", ông nói và cho rằng "còn rất nhiều việc phải làm, nó không đơn giản chỉ là ký kết và đưa hiệp định đi vào hiệu lực".

RCEP có ý nghĩa gì đối với khu vực châu Á?

Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Singapore cho rằng, hiệp định RCEP sẽ mở đường cho các nước thành viên thảo luận các để làm cho chuỗi cung ứng châu Á - Thái Bình Dương linh hoạt hơn. Đồng thời, thỏa thuận này cũng đơn giản hóa các thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa cùng nhiều điều khoản khác.

"Ở một mức độ nào đó, RCEP tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho logistic và phân phối cũng như khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng", ông nói nhưng thêm rằng để đảm bảo chuỗi cung ứng tiếp tục hồi phục, các nước thành viên phải cùng nhau tìm kiếm giải pháp.

Chuỗi cung ứng toàn cầu đã bị gián đoạn trong năm 2020 do đại dịch Covid-19, khiến nhiều ngành công nghiệp trên khắp thế giới phải đóng cửa. Năm ngoái, khi các nước dần dỡ bỏ các hạn chế, nền kinh tế phục hồi nhanh trở lại khiến nhu cầu tăng đột biến. Điều đó dẫn đến sự hỗn loạn cho các nhà sản xuất và phân phối hàng hóa khi sản xuất không kịp cung ứng hoặc một số nguồn cung không nhiều như trước đại dịch. Một số lý do như thiếu lao động, khan hiếm các thành phần chính và nguyên liệu thô đã góp phần làm cho chuỗi cung ứng toàn cầu thêm tê liệt.

Ngoài ra, với biến thể mới Omicron đang lây lan nhanh chóng trên toàn cầu, rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng ngày càng tăng nếu các nước buộc phải đóng cửa một lần nữa.

Theo Dân trí

Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ "không Trung Quốc"
EVN đảm bảo điện để giữ vững mối liên kết cung ứng hàng hóaEVN đảm bảo điện để giữ vững mối liên kết cung ứng hàng hóa
Khủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ OmicronKhủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ Omicron
FTA - Chiến lược thị trường hiệu quảFTA - Chiến lược thị trường hiệu quả
Chuỗi cung ứng cần 100 nghìn tỷ USD để đạt mục tiêu Net-ZeroChuỗi cung ứng cần 100 nghìn tỷ USD để đạt mục tiêu Net-Zero

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:45