FTA - Chiến lược thị trường hiệu quả

20:17 | 31/10/2021

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với hơn 60 quốc gia trên thế giới, nước ta đang có một thị trường rộng khắp, linh hoạt ứng phó với các biến động thị trường. Không những thế, doanh nghiệp Việt Nam còn có thể phân tán rủi ro, nhanh chóng gia nhập và thiết lập chuỗi cung ứng mới khi có biến động thị trường.

Thị trường FTA đang tạo cơ hội tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu cho doanh nghiệp nước ta. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, chính cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã làm nổi bật lên vị thế của Việt Nam trong khi hình thành chuỗi cung ứng mới trên thế giới.

FTA - Chiến lược thị trường hiệu quả
Việt Nam đang thể hiện là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng mới trên toàn cầu.

Lý do hàng đầu được các doanh nghiệp kể ra bao giờ cũng là vì Việt Nam được coi là nước tiên phong mở cửa nhất trong khu vực khi có trong tay 15 FTAs đang thực thi với 60 nền kinh tế, chiếm 75% tổng kim ngạch thương mại thế giới. Trong đó, Việt Nam là cầu nối xuất nhập khẩu hiệu quả đối với các cộng đồng kinh tế lớn nhất thế giới khi là 1 trong 3 nước Asean ký kết FTA thế hệ mới CPTPP và 1 trong 2 nước Asean ký kết FTA với EU. Vì thế, khi đầu tư vào Việt Nam, doanh nghiệp nghiễm nhiên được hưởng ưu đãi tại các thị trường FTA mà Việt Nam ký kết.

Doanh nghiệp quốc tế không chỉ có lợi thế khi đầu tư vào Việt Nam mà còn có quyền nhập khẩu nguyên phụ liệu, linh kiện tại các thị trường FTA để được tính tỷ lệ xuất xứ. Với mục tiêu khuyến khích thương mại giữa các thành viên tham gia FTA, hạn chế sự hưởng lợi từ các nước ngoài khu vực, nhiều mặt hàng đòi hỏi phải sử dụng toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định nguyên phụ liệu sản xuất trong nước hoặc trong khu vực ký FTA mới được hưởng thuế ưu đãi. Quy tắc xuất xứ là thách thức cho xuất khẩu nhưng cũng bao hàm cơ hội khi tạo áp lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu.

Từ một nền sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, nay nhiều ngành sản xuất nước ta như dệt may, da giày, chế biến gỗ, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm từ chất dẻo, cao su, dây điện và cáp điện… không những đã phần nào chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước mà còn có những bước phát triển sản phẩm dành cho xuất khẩu.

Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường FTA được hưởng những cam kết cắt giảm thuế quan ở mức cao, phần lớn trên 90% số dòng thuế. Do đó, xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng trưởng mạnh ở các thị trường FTA. Cụ thể, với Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), ngay trong năm đầu thực thi, đã giúp kim ngạch xuất khẩu nước ta tăng 8,3%.

Với Hiệp định Thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), trong 8 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu đạt 25,85 tỉ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ. Trong đó, giá trị hàng hóa tận dụng được ưu đãi từ EVFTA (được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O EUR.1) đạt 5,66 tỉ USD, chiếm 21,9% giá trị xuất khẩu sang EU.

Cùng với đó, điều vô cùng thuận lợi là dư địa của các thị trường FTA còn rất nhiều. Cụ thể, lớn nhất là thị trường Trung Quốc, năm 2020 chúng ta mới xuất khẩu 48,9 tỷ USD, chiếm khoảng 2% tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc. Tương tự như vậy là các thị trường lớn như Nhật Bản, xuất khẩu Việt Nam mới chiếm 2,8% dung lượng thị trường; xuất khẩu sang Hàn Quốc chiếm 3%; Australia chiếm 1,7%...

FTA - Chiến lược thị trường hiệu quả
Nông lâm thủy sản của Việt Nam đang có những chuyển mình mạnh mẽ tại nhiều thị trường lớn.

Đó là những con số có tính thuyết minh mạnh mẽ về lợi ích và cơ hội trong tương lai của thị trường FTA đối với xuất khẩu nước ta. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường FTA còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế mang tính nền tảng.

Trước hết, thị trường FTA tạo cơ hội cho Việt Nam cơ cấu lại thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu với khu vực châu Á (chiếm khoảng 80% kim ngạch nhập khẩu và 50% kim ngạch xuất khẩu). Các FTA giúp doanh nghiệp nước ta thâm nhập, khai thác các thị trường mới, phân tán rủi ro khi thương mại bị lệch quá nhiều về một, hai đối tác.

Một thí dụ điển hình là xuất khẩu nông lâm thủy sản nước ta phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc. Hiện nước này đã cơ cấu lại bộ máy nhằm quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo ngành dọc, với trọng tâm là tăng cường giám sát, thực hiện nghiêm quy định nhập khẩu. Như hàng nhập khẩu phải từ cơ sở nuôi trồng, chế biến nằm trong danh sách đã được Trung Quốc đồng ý cho xuất khẩu; phải có chứng thư an toàn thực phẩm do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp...

Vì vậy, trong thời gian qua, mặt hàng nông lâm thủy, hải sản của Việt Nam xuất sang Trung Quốc có xu hướng giảm. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giai đoạn 2010-2019, thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng bình quân 28,16% trong giá trị xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam. Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 8,1 tỷ USD, chiếm 19,3% tổng thị phần xuất khẩu của ngành hàng.

Trước đây, Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông lâm thủy sản Việt Nam. Nhưng kể từ năm 2019 đến nay, thị trường này đã tụt xuống vị trí thứ hai. Trong 7 tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 5,5 tỷ USD, đứng thứ hai về thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam với 19,2% thị phần, sau Mỹ đạt trên 8,2 tỷ USD chiếm 28,9% thị phần. Một trong những nguyên nhân tình hình nói trên là do Trung Quốc ngày càng siết chặt hơn các quy định đối với nông sản Việt Nam.

Có thể thấy rằng, với việc tiên phong mở rộng các thị trường FTA lên tới 60 nền kinh tế, chiếm 75% kim ngạch mậu dịch toàn cầu, các FTA mà Việt Nam đang thực thi đã bổ trợ cho nhau trong cả xuất và nhập khẩu (ưu đãi thuế quan và đóng góp vào tỷ lệ xuất xứ). Từ đó, doanh nghiệp Việt Nam chủ động phân tán rủi ro, nhanh chóng thiết lập chuỗi cung mới, linh hoạt và hiệu quả trong việc cơ cấu lại thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.

P.V

Chỉ định cơ quan đầu mối triển khai Hiệp định UKVFTA Chỉ định cơ quan đầu mối triển khai Hiệp định UKVFTA
Thủy sản vượt khó nhờ FTA thế hệ mới Thủy sản vượt khó nhờ FTA thế hệ mới
Ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTA Ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTA

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00