Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ "không Trung Quốc"

17:07 | 21/12/2021

359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ được cho sắp có động thái nhằm gia tăng nỗ lực xây dựng chuỗi cung ứng công nghệ ít phụ thuộc hơn vào Trung Quốc, bằng cách phối hợp với các đối tác trong khu vực.
Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ không Trung Quốc  - 1
Mỹ muốn giảm phụ thuộc vào Trung Quốc trong các chuỗi cung ứng sản phẩm công nghệ quan trọng. Ảnh: Tổng thống Mỹ Joe Biden (Ảnh: Reuters).

Nikkei đưa tin, Tổng thống Mỹ Joe Biden dự kiến có thể sẽ ký mệnh lệnh hành pháp vào thời gian tới nhằm gia tăng nỗ lực xây dựng chuỗi cung ứng cho sản phẩm chip và các sản phẩm quan trọng chiến lược khác nhằm giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, thông qua việc tăng cường "bắt tay" với các đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.

Theo dự thảo văn bản mà Nikkei tiếp cận được, mệnh lệnh này sẽ cho phép việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng quốc gia ít tổn thương hơn trước những gián đoạn như thảm họa tự nhiên hoặc các lệnh trừng phạt từ các nước không thân thiện. Các biện pháp sẽ tập trung vào chất bán dẫn, pin xe điện, kim loại đất hiếm và các sản phẩm y tế.

Theo đó, Mỹ sẽ hợp tác với đồng minh và đối tác để tạo nên một chuỗi cung ứng bền vững và linh hoạt, cho thấy rằng các mối quan hệ quốc tế sẽ là trọng tâm trong kế hoạch này. Washington dự kiến sẽ theo đuổi quan hệ đối tác với Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc trong lĩnh vực sản xuất chip và các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương bao gồm Australia về đất hiếm.

Mỹ có kế hoạch chia sẻ thông tin với các đồng minh và đối tác về mạng lưới cung cấp các sản phẩm quan trọng và sẽ tìm cách thúc đẩy sản xuất bổ sung. Washington sẽ xem xét tạo dựng một khuôn khổ để chia sẻ nhanh chóng các mặt hàng này trong trường hợp khẩn cấp, cũng như thảo luận về việc đảm bảo kho dự trữ và năng lực sản xuất dự phòng. Các đối tác có thể được yêu cầu làm ăn ít hơn với Trung Quốc.

Động thái này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh sự thiếu hụt chip trong năm nay đã ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến các nhà sản xuất ô tô. Theo Boston Consulting Group, Mỹ đã giảm mạnh thị phần trong lĩnh vực sản xuất chất bán dẫn toàn cầu trong những thập niên gần đây, khi giảm từ 37% vào năm 1990 xuống 12% vào hiện tại.

Theo giới quan sát, việc chuỗi cung ứng các sản phẩm quan trọng phụ thuộc chặt chẽ vào Trung Quốc có thể mang lại những rủi ro về an ninh, nhất là trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Mỹ nhập khẩu khoảng 80% đất hiếm từ Trung Quốc và phụ thuộc tới 90% với một số mặt hàng y tế.

Theo Dân trí

Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande
Trung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoàiTrung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoài
Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?
Hé lộ những bí mật về hoạt động khai thác bitcoin chui ở Trung QuốcHé lộ những bí mật về hoạt động khai thác bitcoin chui ở Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,072 16,092 16,692
CAD 18,079 18,089 18,789
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,531 3,701
EUR #26,147 26,357 27,647
GBP 31,063 31,073 32,243
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.36 156.51 166.06
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,658 14,668 15,248
SEK - 2,223 2,358
SGD 17,998 18,008 18,808
THB 627.73 667.73 695.73
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 10:00