Khủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ Omicron

07:28 | 03/12/2021

9,739 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Biến thể Omicron có thể là "một thử nghiệm khác về khả năng phục hồi" đối với các chuỗi cung ứng toàn cầu vốn đã căng thẳng.
Khủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ Omicron - 1
Tàu tắc nghẽn ở cảng Thanh Đảo, Trung Quốc vào hôm 11/11. (Ảnh: Costfoto)

Kể từ đầu năm nay, các cảng và các doanh nghiệp đã phải chiến đấu với cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu. Đến nay, khi cuộc khủng hoảng dường như đang bắt đầu giãn bớt thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể sẽ phải đối mặt với một trở ngại khác: biến thể Omicron.

"Mặc dù còn rất nhiều ẩn số nhưng biến thể Omicron chắc chắn đang trở thành một thử nghiệm khác về khả năng phục hồi chuỗi cung ứng toàn cầu vốn đã căng thẳng kéo dài", nhà phân tích Per Hong cho biết.

Sian Fenner, nhà kinh tế hàng đầu châu Á tại Oxford Economics, cho biết: "Các chuỗi cung ứng vẫn trong tình trạng dễ bị đứt gãy bởi sự gián đoạn liên quan đến đại dịch. Hiện nay với sự xuất hiện của biến thể Omicron cuộc khủng hoảng có nguy cơ ngày càng trầm trọng".

Tác động dây chuyền của lệnh phong tỏa

Mặc dù chưa có ca mắc Omicron nào ở Trung Quốc nhưng chuyên gia Per Hong cho biết ông đang theo dõi chặt chẽ phản ứng của Chính phủ Trung Quốc sau khi có ca mắc ở Hồng Kông.

Ông Hong nói: "Dự báo Trung Quốc sẽ càng quyết tâm hơn với chính sách 'không Covid', chính sách khiến nước này từng phong tỏa hàng loạt thành phố, cách ly bắt buộc, kiểm tra nghiêm ngặt tại các cảng, giám sát tàu và hàng để ngăn chặn ca mắc xâm nhập".

Một số cảng đông đúc nhất thế giới đều nằm ở Trung Quốc. Trong 10 cảng đông đúc hàng đầu, có tới 7 cảng ở Trung Quốc. Thượng Hải xếp đầu tiên. Các nhà phân tích khác cũng cảnh báo rằng Trung Quốc có thể tăng cường các thực hiện chính sách này khi biến thể Omicron xuất hiện.

Ông Per Hong cũng cho biết kinh nghiệm chống dịch từ năm 2019 tới nay cho thấy, các biện pháp khóa cửa ở một số quốc gia có "tác động trực diện đáng kể đến tất cả hoạt động xuất - nhập khẩu của các quốc gia khác". Nếu điều này xảy ra, không chỉ việc vận chuyển sẽ bị hạn chế, mà chúng ta chắc chắn gặp phải vấn đề thiếu hụt trầm trọng các thành phần sản xuất quan trọng và lượng đơn đặt hàng tồn đọng kéo dài đối với các sản phẩm ô tô, điện tử, và một số mặt hàng thiết yếu".

Khủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ Omicron - 2
Xuất khẩu khu vực có nguy cơ bị trì hoãn (Ảnh: Evofendex).

Có thể tác động tới phục hồi xuất khẩu khu vực

Chuỗi cung ứng ở khắp mọi nơi đã bị ảnh hưởng bởi sự gián đoạn lớn trong năm nay từ tình trạng thiếu container đến lũ lụt và đại dịch Covid-19 khiến các cảng phải đóng cửa. Cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc và châu Âu là cuộc khủng hoảng mới nhất đã làm chao đảo ngành vận tải biển.

Nhưng, tình hình có vẻ đang ổn định gần đây dù vẫn còn rất xa so với thời kỳ tiền Covid-19.

Theo nhà kinh tế Sian Fenner của Oxford Economics, khi các hạn chế được nới lỏng ở châu Á, người lao động có thể quay trở lại. Và mặc dù vẫn còn một số khó khăn trong quá trình thực hiện, các nhà máy đã hoạt động trở lại từ tháng 9.

"Ngay cả khi sản xuất nhiều hơn thì vẫn có những thách thức về hậu cần, đặc biệt là vận chuyển hàng hóa. Điều đó bao gồm những hạn chế về nguồn cung vận chuyển trong ngắn hạn, do độ trễ giữa các đơn đặt hàng mới cho tàu và giao hàng", nhà kinh tế Sian Fenner cho biết.

Theo Oxford Economics, trên toàn cầu, chưa đến một nửa số tàu đến đúng giờ trong năm 2021 và sự chậm trễ đối với các chuyến tàu liên tục kéo dài hơn một tuần so với thời gian giao hàng khoảng 4 ngày trong năm 2018 và 2019.

Công ty nghiên cứu TS Lombard cho biết, Việt Nam - một nhà xuất khẩu chủ chốt ở châu Á sẽ giành lại thị phần xuất khẩu sau làn sóng Covid-19 vừa qua.

Tuy nhiên, các nhà phân tích từ TS Lombard cho biết, biến thể Omicron có thể gây ra mối đe dọa đối với sự phục hồi xuất khẩu trong khu vực.

"Hầu hết các chính phủ trong khu vực có khả năng không tái áp đặt các hạn chế nghiêm ngặt, nhưng điểm mấu chốt là chuỗi cung ứng sẽ vẫn chịu áp lực trong khi mối đe dọa từ Covid-19 vẫn tồn tại", các nhà phân tích từ TS Lombard cho biết.

Theo Oxford Economics, nếu biến thể Omicron xâm nhập vào chuỗi cung ứng, tác động lên tổng sản phẩm quốc nội của châu Á có thể sẽ giảm 1,6% trong năm tới.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 3/12 quay đầu tăng mạnhGiá vàng hôm nay 3/12 quay đầu tăng mạnh
Chuyên gia Australia: Không có bằng chứng Omicron gây tử vong nhiều hơnChuyên gia Australia: Không có bằng chứng Omicron gây tử vong nhiều hơn
Tương lai nào cho kinh tế toàn cầu với biến chủng Omicron?Tương lai nào cho kinh tế toàn cầu với biến chủng Omicron?
WHO đưa ra khuyến cáo mới về biến chủng OmicronWHO đưa ra khuyến cáo mới về biến chủng Omicron
Siêu biến chủng Omicron lan đến châu Á, Hàn Quốc có ca nghi nhiễm đầu tiênSiêu biến chủng Omicron lan đến châu Á, Hàn Quốc có ca nghi nhiễm đầu tiên
Thế giới cấp tốc phát triển vaccine ứng phó Thế giới cấp tốc phát triển vaccine ứng phó "siêu biến chủng" Omicron
Thủ tướng yêu cầu sẵn sàng các phương án về vaccine, thuốc điều trị chống biến chủng OmicronThủ tướng yêu cầu sẵn sàng các phương án về vaccine, thuốc điều trị chống biến chủng Omicron

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45