Tin tức kinh tế ngày 15/10: GDP năm 2025 ước tăng 8%

21:05 | 15/10/2025

3 lượt xem
|
(PetroTimes) - IMF nâng nhẹ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2025; GDP năm 2025 ước tăng 8%; Lãi suất cho vay bình quân giảm 0,4%/năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.
Tin tức kinh tế ngày 15/10: GDP năm 2025 ước tăng 8%
Tin tức kinh tế ngày 15/10: GDP năm 2025 ước tăng 8%

Giá vàng tiếp tục tăng nóng

Chiều 15/10, giá vàng miếng tiếp tục lập đỉnh mới, với mốc 147,6 triệu đồng/lượng bán ra; vàng nhẫn cũng tăng dựng đứng, trong đó, vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu vượt 150 triệu đồng/lượng bán ra.

Cụ thể, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 145,6 - 147,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên chốt ngày hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu giao dịch vàng miếng với mức 145,6 - 147,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700.000 đồng/lượng mua vào và tăng 1,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng trong nước tăng sốc theo đà đi lên của giá thế giới. Trên thị trường quốc tế, kim loại quý tiếp tục vượt dự báo - lập đỉnh mới vượt 4.200 USD/ounce. Lúc 16 giờ, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới được giao dịch ở mức 4.217 USD/ounce, tăng thêm khoảng 40 USD/ounce so với buổi sáng.

IMF nâng nhẹ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2025

Trong khuôn khổ Hội nghị thường niên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) diễn ra tại Washington DC, Mỹ, diễn ra từ ngày 13 - 18/10, IMF đã công bố Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) mới nhất. Theo IMF, tăng trưởng năm 2025 được điều chỉnh tăng so với dự báo tháng 4, song vẫn thấp hơn mức trước các thay đổi chính sách tiền tệ và tài khóa.

Cụ thể, IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu sẽ đạt khoảng 3,2% trong năm nay, tăng so với dự báo 3,0% hồi tháng 7 và dự báo nghiêm trọng hơn hồi tháng 4 là 2,8% sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp đặt thuế quan "có đi có lại" trên toàn cầu và leo thang căng thẳng với Trung Quốc. IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng toàn cầu đạt 3,1% vào năm 2026, không thay đổi so với dự báo hồi tháng 7.

GDP năm 2025 ước tăng 8%

Bộ Tài chính cho biết, tình hình kinh tế xã hội năm 2025 đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, dự kiến đạt và vượt 15/15 chỉ tiêu chủ yếu.

Trong đó, ổn kinh tế vĩ mô được giữ vững, tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát được kiểm soát, các cân đối được đảm bảo. Tăng trưởng GDP cả nước năm 2025 ước đạt 8%. Lạm phát ước 4%. GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng trên 5.000 USD, trở thành nước có thu nhập trung bình cao.

Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng tiếp tục được đẩy mạnh. Xử lý các ngân hàng yếu kém, các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả, tồn đọng kéo dài đạt kết quả tích cực.

Đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số đạt kết quả tích cực. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2025 xếp thứ 44/139 quốc gia, đứng thứ ba trong khu vực ASEAN.

Về kế hoạch năm 2026, Bộ Tài chính cho biết Chính phủ dự kiến 15 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó mục tiêu tăng trưởng GDP phấn đấu đạt 10% trở lên, lạm phát bình quân khoảng 4,5%.

Dự báo xuất khẩu cà phê vượt kế hoạch 7,5 tỷ USD

Thông tin từ Cục Hải quan Việt Nam cho thấy, trong tháng 9/2025, xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt 81.000 tấn, trị giá 462 triệu USD, tăng 58% về lượng và tăng 61% về trị giá so với cùng kỳ 2024. Như vậy, đến hết tháng 9, xuất khẩu cà phê đạt gần 1,24 triệu tấn, trị giá 7,01 tỷ USD, tăng 12% về lượng và tăng 62% về trị giá so với cùng kỳ và cao hơn nhiều so với mức 5,62 tỷ USD của cả năm 2024.

Với việc đã đạt hơn 7 tỷ USD trong 9 tháng, chắc chắn trong năm 2025 xuất khẩu cà phê sẽ vượt kế hoạch Bộ Nông nghiệp và Môi trường đưa ra là 7,5 tỷ USD, thậm chí hoàn toàn có thể thiết lập những mốc mới về giá trị xuất khẩu. Bởi, yếu tố quan trọng nhất giúp cho xuất khẩu cà phê vượt mốc 7 tỷ USD trong 9 tháng qua chính là giá cả được dự báo vẫn ở mức cao trong quý 4 này.

Lãi suất cho vay bình quân giảm 0,4%/năm

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 9, lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới của các ngân hàng thương mại là 6,54%/năm, giảm 0,4%/năm so với cuối năm 2024.

Cụ thể, lãi suất cho vay bình quân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là 5,48%/năm; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) 5,17%/năm; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) 6,4%/năm...

Lãi suất cho vay có xu hướng giảm trong những tháng gần đây, khi nhiều ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay bình quân. Với mặt bằng lãi suất cho vay thấp, doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00