Tin tức kinh tế ngày 16/10: Phát hành trái phiếu tăng mạnh

21:26 | 16/10/2025

322 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phát hành trái phiếu tăng mạnh; Doanh số bán xe điện toàn cầu đạt kỷ lục vào tháng 9; Ngân hàng đề xuất được thuê gia công vàng miếng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 16/10: Phát hành trái phiếu tăng mạnh

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Trưa nay (16/10), các thương hiệu vàng trong nước tăng đột biến, một số thương hiệu tăng vọt hơn 150 triệu đồng/lượng.

Vàng DOJI tại Hà Nội và vàng DOJI tại TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 147,1- 149,1 triệu đồng/lượng (tăng 1,1 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra).

Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 149,3- 152,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng trong nước dậy sóng do ảnh hưởng từ giá thế giới. Lúc 9 giờ theo giờ Việt Nam, vàng quốc tế vượt 4.230 USD/ounce, tăng 17 USD/ounce so với đầu phiên sáng. Chỉ trong 1 ngày, kim loại quý trên sàn quốc tế liên tục tăng vọt, vượt 4.200 USD/ounce sau khi liên tục lập những mốc cao mới thời gian qua.

Phát hành trái phiếu tăng mạnh

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tháng 9 tiếp tục ghi nhận diễn biến sôi động ở cả kênh phát hành sơ cấp và giao dịch thứ cấp, cho thấy rõ nét xu hướng phục hồi ổn định sau giai đoạn tái cơ cấu mạnh mẽ trong 2 năm qua.

Theo phân tích từ VIS Rating, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành lũy kế đến cuối tháng 9 đạt khoảng 425.000 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy niềm tin của doanh nghiệp và nhà đầu tư đang dần được củng cố.

Doanh số bán xe điện toàn cầu đạt kỷ lục vào tháng 9

Theo công ty nghiên cứu thị trường Rho Motion, doanh số bán xe điện và xe hybrid cắm sạc (PHEV) toàn cầu đã tăng 26% trong tháng 9 so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức kỷ lục 2,1 triệu xe nhờ vào nhu cầu mạnh mẽ tại Trung Quốc và làn sóng người tiêu dùng Mỹ đổ xô mua xe để kịp hưởng ưu đãi thuế trước thời hạn.

“Trung Quốc chiếm khoảng 2/3 doanh số toàn cầu với khoảng 1,3 triệu xe, trong khi Bắc Mỹ cũng đạt kỷ lục khi người mua tại Mỹ tranh thủ tận dụng các ưu đãi trước khi hết hạn”, Charles Lester, Giám đốc dữ liệu của Rho Motion cho biết.

Đậu nành Mỹ vào Việt Nam tăng vọt

Theo số liệu của Cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã chi hơn 300 triệu USD để nhập gần 670.000 tấn đậu nành từ Mỹ, tăng hơn 9% về giá trị và 29% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện đậu nành Mỹ chiếm khoảng 33-34% tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu nành của Việt Nam, đứng thứ 2 chỉ sau Brazil.

Riêng trong tháng 9, Việt Nam chi hơn 28 triệu USD để nhập hơn 62.000 tấn đậu nành từ Mỹ, tăng 28% về giá trị và 37% về khối lượng so với cùng kỳ năm ngoái.

Đối với thị trường Mỹ, Hội đồng Xuất khẩu Đậu nành Mỹ (USSEC) cho biết Việt Nam hiện là thị trường nhập khẩu đậu nành lớn thứ 3 tại Đông Nam Á, đồng thời là một trong những thị trường năng động nhất đối với mặt hàng này.

Ngân hàng đề xuất được thuê gia công vàng miếng

gân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố văn bản tổng hợp, giải trình ý kiến của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (NHTM) đối với dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 232/2025/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Trong số các ý kiến góp ý, Vietcombank và Techcombank có nêu đề xuất liên quan đến việc thuê đơn vị gia công sản xuất vàng miếng trong nước và nước ngoài.

Cụ thể, 2 ngân hàng này đề nghị cơ quan soạn thảo làm rõ hoạt động sản xuất vàng miếng của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại có thể bao gồm việc thuê gia công vàng miếng trong nước/nước ngoài tương tự như cơ chế NHNN giao SJC gia công vàng miếng theo quy định tại Quyết định 1623/QĐ-NHNN trước đây.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17500
CAD 18259 18535 19150
CHF 32502 32886 33531
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30212 31237
GBP 33884 34273 35205
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14638 15222
SGD 19706 19988 20506
THB 728 791 845
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26376
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26154 26154 26376
AUD 16833 16933 17863
CAD 18438 18538 19552
CHF 32750 32780 34354
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30115 30145 31871
GBP 34182 34232 36003
HKD 0 3390 0
JPY 166.82 167.32 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14745 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19858 19988 20720
THB 0 757.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 17:00