Sau 2 năm hỗn loạn, vận tải toàn cầu giờ ra sao?

11:00 | 17/10/2022

92 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 2 năm tắc nghẽn cảng và thiếu hụt container, tình trạng gián đoạn vận tải toàn cầu đã giảm bớt.

Theo dữ liệu logistics của Drewry, cước vận chuyển container, vốn tăng vọt lên mức kỷ lục trong thời cao điểm của đại dịch, đã nhanh chóng giảm xuống. Các chuyến hàng container trên các tuyến giữa châu Á và Mỹ cũng đã giảm mạnh.

Ông Christian Roeloffs, CEO của nền tảng Container xChange cho biết triển vọng nhu cầu suy yếu khiến các nhà bán lẻ và bán buôn thận trọng hơn và đặt hàng ít hơn.

Mặt khác, theo ông, tình trạng tắc nghẽn tại các cảng đã giảm bớt, thời gian chờ tàu ít hơn, các cảng hoạt động có công suất thấp và thời gian quay vòng container giảm dần. Điều này cuối cùng đã giảm tải cho thị trường.

Sau 2 năm hỗn loạn, vận tải toàn cầu giờ ra sao? - 1
Container đang chất đống tại cảng và giá container cũng đã giảm mạnh so với cao điểm đại dịch (Ảnh: Getty).

Chỉ số container thế giới tổng hợp của Drewry, một chỉ số quan trọng về giá container, hiện ở mức 3.689 USD cho mỗi container 40ft. Con số này thấp hơn 64% so với thời điểm tháng 9 năm ngoái, sau 32 tuần liên tiếp giảm. Chỉ số này thấp hơn nhiều so với mức kỷ lục 10.000 USD trong thời cao điểm của đại dịch, song vẫn cao hơn 160% so với mức giá trước đại dịch là 1.420 USD.

Theo Drewry, giá cước trên các tuyến vận tải biển chính cũng đã giảm mạnh. Cụ thể giá cước tuyến Thượng Hải - Rotterdam và Thượng Hải - New York đã giảm đến 13%.

Đáng nói, giá cước giảm đi đôi với sự giảm mạnh của các chuyến hàng container. Trích dẫn dữ liệu từ Descartes Datamyne, Nomura cho biết, các chuyến hàng container từ châu Á đến Mỹ trong tháng 9, ngoại trừ mặt hàng cao su, đều giảm mạnh so với năm ngoái.

Trong một lưu ý mới đây, nhà phân tích Masaharu Hirokane của Nomura cho rằng: "Việc các chuyến hàng container giảm mạnh phần lớn cho thấy các nhà bán lẻ Mỹ đang ngừng đặt hàng và giảm hàng tồn kho do nguy cơ suy giảm kinh tế".

Tuy nhiên, ngân hàng này cho biết vẫn chưa nhận thấy doanh số bán lẻ của Mỹ giảm mạnh.

Khối lượng hàng hóa tại các cảng trên thế giới cũng sụt giảm. Khi Thượng Hải mở cửa trở lại sau đợt phong tỏa chống dịch, lưu lượng hàng hóa xếp dỡ tại cảng tăng lên nhưng vẫn không đủ bù đắp được tình trạng sụt giảm trên diện rộng tại các cảng.

Container xChange cũng cho biết, tại châu Âu, giá container và chi phí vận chuyển sụt giảm cho thấy niềm tin của người tiêu dùng đang đi xuống. "Thị trường châu Âu đang ngập tràn các container 40ft. Do đó, giá container ở khu vực này đang giảm mạnh", Container xChange cho biết.

Các công ty logistic cho rằng, xu hướng vận tải và chuỗi cung ứng trong 2 năm qua đã bị đảo ngược. Trong thời kỳ đó, tình trạng thiếu hụt container liên tục xảy ra do sự chậm trễ tại các cảng, một phần vì bị đóng cửa do dịch Covid-19, một phần do nhu cầu tăng mạnh.

Nhưng giờ đây, nhu cầu container đang giảm mạnh, do đó giá của chúng cũng đi xuống.

"Các container đang chất đống ở rất nhiều cảng xuất khẩu nhộn nhịp nhất. Các chủ hàng thậm chí đang phải cho đi container vì chúng đang bị mắc kẹt ở đó", một người quản lý của Container xChange nói.

Theo Dân trí

Trung Quốc đang định hình lại Tuyến Vận tải Quốc tế Xuyên CaspiTrung Quốc đang định hình lại Tuyến Vận tải Quốc tế Xuyên Caspi
Sẽ phạt nặng các doanh nghiệp chỉ tăng mà không giảm giá vận tảiSẽ phạt nặng các doanh nghiệp chỉ tăng mà không giảm giá vận tải
Tháo gỡ khó khăn triển khai công trình, dự án giao thông quan trọng quốc giaTháo gỡ khó khăn triển khai công trình, dự án giao thông quan trọng quốc gia
Vietcombank và J&T Express tiên phong ứng dụng QR động trong thanh toán đơn hàngVietcombank và J&T Express tiên phong ứng dụng QR động trong thanh toán đơn hàng
Ngày hội thông tin cuộc thi Tài năng trẻ Logistics Việt Nam 2022Ngày hội thông tin cuộc thi Tài năng trẻ Logistics Việt Nam 2022
T&T Group, SHB hợp tác với Vietnam Airlines và Đường sắt Việt NamT&T Group, SHB hợp tác với Vietnam Airlines và Đường sắt Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 18:00