Sàn giao dịch vận tải hoạt động không hiệu quả

15:44 | 29/10/2018

680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sàn giao dịch vận tải của Việt Nam đã hoạt động nhiều năm nhưng không hiệu quả, thậm chí không có giao dịch, tình trạng chở container rỗng còn phổ biến. Đây là thông tin được Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) Nguyễn Minh Thảo đưa ra tại Hội thảo “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành logistics: Vấn đề và kiến nghị chính sách”, ngày 29/10.  
san giao dich van tai hoat dong khong hieu qua
Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh CIEM Nguyễn Minh Thảo trình bày thực trạng và năng lực cạnh tranh của ngành logistics

Tại hội thảo, Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh CIEM Nguyễn Minh Thảo cho rằng, nguyên nhân của sàn giao dịch vận tải hoạt động không hiệu quả là do các doanh nghiệp chưa tin tưởng vào uy tín của sàn giao dịch vận tải cũng như các doanh nghiệp logistics tham gia trên sàn; chưa có giải pháp đảm bảo an toàn hàng hóa cho chủ hàng; sàn giao dịch chưa được Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải quan tâm; sàn giao dịch vận tải chủ yếu do một số công ty tư nhân thiết lập với mục đích hạn chế xe chạy rỗng, giảm chi phí, những sàn này còn thiếu độ tin cậy, ít hoặc thậm chí không có giao dịch.

Bên cạnh đó, Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh CIEM Nguyễn Minh Thảo cho biết, để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam, trong năm 2018, đã có nhiều văn bản pháp lý liên quan đã được ban hành. Kết quả là, hiệu quả của logistics đã có sự cải thiện tốt, được xếp vào nhóm trên, riêng thuận lợi hóa thương mại được xếp vào nhóm giữa toàn cầu (Việt Nam từ vị trí thứ 5 lên vị trí thứ 3 trong ASEAN). Đó là hiệu quả của các quá trình thông quan được đơn giản và có tính dữ liệu trước của các thủ tục; mức độ dễ dàng khi thu xếp cho các chuyến hàng với giá cả cạnh tranh; khả năng theo dõi và truy xuất các lô hàng được cải thiện...

san giao dich van tai hoat dong khong hieu qua
Toàn cảnh hội thảo

Tuy vậy, năng lực cạnh tranh của ngành logistics vẫn còn rất nhiều trở ngại như: Cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ, thiếu kết nối; các doanh nghiệp logistics nước ngoài (chiếm 3%), nhưng nắm giữ 80% thị phần logistics Việt Nam; quy mô doanh nghiệp logistics nhỏ (chiếm 72%), năng lực cạnh tranh quốc tế hạn chế, chủ yếu là cung cấp các dịch vụ đơn giản, đảm nhận vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp logistics nước ngoài; điều kiện kinh doanh, quản lý chuyên ngành và các thủ tục hành chính vẫn còn là rào cản với doanh nghiệp logistics; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp logistics trong nước chưa rộng, chủ yếu ở mức độ đơn giản…

Theo Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh CIEM Nguyễn Minh Thảo, để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam, cần phải thúc đẩy áp dụng các giải pháp công nghệ đó là: Tạo hành lang pháp lý hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ trong ngành logistics; xây dựng chính sách thúc đẩy liên kết ngành thương mại điện tử và logistics; có chính sách khuyến khích doanh nghiệp logistics đầu tư công nghệ.

Nguyễn Hoan

san giao dich van tai hoat dong khong hieu quaCEO EcoTruck: Ứng dụng công nghệ vận tải đang sẵn sàng chuyển đổi ngành logistics Việt Nam
san giao dich van tai hoat dong khong hieu quaBước đột phá cho logistics
san giao dich van tai hoat dong khong hieu quaGiải pháp tín dụng toàn diện cho ngành logistics

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00