SABIC tiên phong với các sản phẩm thương mại phát thải thấp trong khu vực, đưa lô dung dịch ure đầu tiên đến New Zealand

15:09 | 17/08/2023

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, SABIC Agri-Nutrients Company (SABIC AN) đã vận chuyển thành công dung dịch xử lý khí thải ure ít carbon đầu tiên đến Timaru, New Zealand. Lô hàng 2.700 tấn được gửi đến Ravensdown – hợp tác xã nông nghiệp do các nông dân New Zealand vận hành. Quy trình sản xuất ure của SABIC AN thông qua việc sử dụng amoniac với lượng khí thải carbon thấp đã nhận được chứng nhận độc lập đầu tiên trên thế giới về sản xuất amoniac có hàm lượng carbon thấp.
SABIC tiên phong với các sản phẩm thương mại phát thải thấp trong khu vực, đưa lô dung dịch ure đầu tiên đến New Zealand
Ảnh minh họa

Ả Rập Xê Út là quốc gia tiên phong trong việc sản xuất và xuất khẩu hydro sạch cùng các sản phẩm phái sinh như amoniac, trong đó dự án đổi mới sáng tạo hợp tác với New Zealand là một phần thuộc chiến lược tham vọng trở thành trung tâm hydro sạch hàng đầu thế giới của Ả Rập Xê Út. Vương quốc này đồng thời cũng đang tìm kiếm những đối tác khác trên thế giới để thực thi hóa mục tiêu năng lượng sạch mà họ hướng đến.

Tại Việt Nam, đến năm 2050, các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than đá dự kiến sẽ chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu sinh khối và amoniac. Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới (như hydro, ammoniac xanh) cho mục đích xuất khẩu với khả năng không giới hạn. Theo đó, phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện sẽ đạt khoảng 5.000-10.000MW. Chính phủ Việt Nam cũng sẵn sàng hợp tác với các đối tác để phát triển các nguồn điện từ năng lượng mới như amoniac xanh.

Ông Abdulrahman Shamsaddin - Tổng giám đốc của SABIC Agri-Nutrients cho biết: "Yếu tố phát triển bền vững được tích hợp vào chiến lược kinh doanh của chúng tôi như một kim chỉ nam hướng chúng tôi đến một mô hình kinh doanh với trách nhiệm cho xã hội và đảm bảo sự tăng trưởng bền vững. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển các giải pháp giúp khách hàng đạt được mục tiêu bền vững riêng của họ. Mối quan hệ hợp tác giữa SABIC AN và Ravensdown là bước tiến quan trọng và cũng là một tín hiệu mạnh mẽ đại diện cho cam kết toàn diện của SABIC trong việc cung cấp các giải pháp carbon thấp cho khách hàng, giúp họ đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0”.

Garry Diack - Giám đốc điều hành của Ravensdown nhận xét: “Sự hợp tác với SABIC AN là chìa khóa giúp chúng tôi thực hiện cam kết giảm 50% lượng khí thải carbon vào năm 2030”. Ông cũng nói thêm: “Quy trình sản xuất dung dịch ure tiên tiến của SABIC AN có triển vọng làm thay đổi cuộc chơi của ngành phân bón toàn cầu.”

Lô hàng dung dịch ure này là một phần trong nỗ lực vận chuyển sản phẩm có hàm lượng carbon thấp đến các thị trường trong khu vực của SABIC, bao gồm lô hàng amoniac ít carbon cập cảng Hàn Quốc vào tháng 12 năm ngoái, tiếp đó là Nhật Bản và Đài Loan. Những nỗ lực không ngừng nghỉ này nhằm cung cấp các giải pháp carbon thấp cho khách hàng thông qua các dung dịch hóa học và phân bón có hàm lượng carbon thấp, nhấn mạnh cam kết trung hòa carbon trong tất cả các hoạt động của SABIC trước năm 2050. Đồng thời, đây cũng là bước tiến để SABIC hỗ trợ các khách hàng đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0.

Các lô hàng sản phẩm có hàm lượng carbon thấp được kỳ vọng sẽ thúc đẩy các ngành sản xuất điện và nông nghiệp tại châu Á. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, khoảng 70% amoniac trên toàn cầu dùng làm phân bón, phần còn lại được sử dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như sản xuất nhựa, sản xuất sợi tổng hợp hoặc sản xuất điện. Đối với các ngành công nghiệp khó khử carbon, amoniac xanh có tiềm năng trở thành nhiên liệu quan trọng cho quá trình khử cacbon bền vững.

Ngày 6/6/2023, SABIC AN cũng đã gửi 5.000 tấn sản phẩm thương mạiamoniac ít carbon đầu tiên đến Công ty Phân bón Đài Loan (TFC),Đài Loan.

Vào ngày 20/4 năm nay, chuyến hàng amoniac ít carbon đạt chứng nhận độc lập đầu tiên đã cập cảng Nhật Bản, được Công ty Dầu mỏ Fuji sử dụng làm nhiên liệu trong sản xuất điện. Lô hàng này là kết quả của sự hợp tác đa bên thành công trên chuỗi giá trị ammoniac phát thải thấp. Amoniac được sản xuất bởi SABIC AN với nguyên liệu từ Aramco và được Công ty Thương mại Aramco bán cho Công ty Dầu Fuji.

Ông Abdulrahman Shamsaddin cho biết thêm: “Thông qua cột mốc quan trọng này, chúng tôi muốn phát triển và mở rộng giải pháp hướng tới mục tiêu trung hòa carbon. SABIC Agri-Nutrients đã công khai cam kết không chỉ hướng đến trung hòa carbon vào năm 2050 mà còn hợp tác với khách hàng để giúp họ đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng không. Khách hàng trong lĩnh vực năng lượng, phân bón và hóa chất đang tìm kiếm nhà cung cấp hydro và amoniac có hàm lượng carbon thấp hơn, và chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu của họ bằng cách tận dụng thế mạnh lâu đời của mình trong chuỗi giá trị.”

Tại Hàn Quốc, Lotte Fine Chemicals (LFC) cũng đã nhận được lô hàng thương mại đầu tiên trên thế giới gồm 25.000 tấn (KMT) amoniac xanh được chứng nhận độc lập từ SABIC AN và Saudi Aramco (Aramco). Lô hàng, được gửi từ Cảng Công nghiệp King Fahad tại Jubail, Ả Rập Xê Út, đã đến Ulsan, Hàn Quốc vào ngày 20 tháng 12 năm 2022.

Mỹ Mỹ

[E-Magazine] 18 năm ngày truyền thống: PVFCCo vững vàng trên thế “hai chân”![E-Magazine] 18 năm ngày truyền thống: PVFCCo vững vàng trên thế “hai chân”!
[PetroTimesMedia]  PVFCCo lập nhiều kỷ lục, góp phần quan trọng vào thành công chung của Petrovietnam trong năm 2022[PetroTimesMedia] PVFCCo lập nhiều kỷ lục, góp phần quan trọng vào thành công chung của Petrovietnam trong năm 2022
[PetroTimesMedia] PVFCCo - Hành trình 20 năm cho mùa bội thu[PetroTimesMedia] PVFCCo - Hành trình 20 năm cho mùa bội thu
[PetroTimesMedia] PVFCCo - 20 năm một chặng đường phát triển[PetroTimesMedia] PVFCCo - 20 năm một chặng đường phát triển
[PetroTimesMedia] PVFCCo - Nỗ lực cho những thành công mới[PetroTimesMedia] PVFCCo - Nỗ lực cho những thành công mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 06:00